PHÒNG GD&ĐT LỆ THỦY CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẦM NON LÂM THỦY Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 49/KH-MN Lâm Thủy, ngày 23 tháng 9 năm 2019
BÁO CÁO
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019 - 2020
PHẦN THỨ NHẤT
A. TÓM TẮT KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 - 2019
1. Công tác phát triển đội ngũ:
- Tổng số có 24/24 CB,GV,NV đạt chuẩn về trình độ đào tạo. Có 100% CB,GV,NV tham gia BDTX đạt từ loại khá trở lên. Có 02 CBQL và 01 giáo viên tham gia bồi dưỡng lớp năng lực ngoại ngữ do huyện tổ chức (có 2 đồng chí đạt năng lực ngoại ngữ A1).
2. Công tác số lượng:
- Nhà trường đã có nhiều biện pháp tuyên truyền vận động thu hút trẻ ra lớp đạt kế hoạch phòng giao. Tổng số huy động 177/177 trẻ. Tăng 10 trẻ so với năm học 2017-2018, đạt 100% trẻ so với kế hoạch giao.Trong đó: Trẻ Nhà trẻ: 30/81 cháu/2nhóm đạt 37.1%. Trẻ Mẫu giáo: 147/147cháu/6lớp. Trẻ Mẫu giáo 5 tuổi: 42/42 cháu đạt 100%.
3. Công tác chăm sóc, giáo dục:
- 100% trẻ theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ phát triển 3 lần/năm và được khám sức khỏe định kỳ 2 lần/1năm. Trong đó: cân nặng bình thường 163/177 trẻ đạt 92,1%, tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân 14/177 trẻ chiếm 7,9% giảm so với đầu năm học là 1,7%. Số trẻ có chiều cao bình thường 162/177 đạt tỷ lệ: 91,6%; suy dinh dưỡng thể thấp còi 15/177 trẻ chiếm 8,4% giảm so với đầu năm học là 1,7%.
- Chú trọng công tác CSND trẻ, CSSK đảm bảo an toàn cho trẻ. Có 8/8 nhóm lớp được tổ chức ăn bán trú tại trường với 177/177 cháu tỷ lệ 100%. Tiền ăn của trẻ 1 ngày 13.000/1cháu/ngày (Mức ăn của trẻ 11.000đ/cháu/ngày, tiền cô nuôi 2.000đ/cháu/ngày ). Năng lượng đạt được tại trường MG: 665-676 klo đạt 50-55%, NT: 600-651 klo đạt 60-70% nhân viên dinh dưỡng đã xây dựng thực đơn phù hợp đảm bảo chất dinh dưỡng cho trẻ tại trường. Không có dịch bệnh, ngộ độc, tai nạn xảy ra trong nhà trường.
- Xây dựng tập thể giáo viên đoàn kết yêu nghề, thương yêu chăm sóc giáo dục trẻ; nhà trường đã chú trọng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều hình thức như tham gia sinh hoạt chuyên môn liên trường, thao giảng dự giờ, xây dựng giáo án, chính vì vậy mà đội ngũ giáo viên toàn trường có năng lực sư phạm vững vàng. Có tinh thần đoàn kết nhất trí cao, giáo viên sáng tạo năng động trong mọi hoạt động.
- Đa số trẻ tích cực tham gia các hoạt động giáo dục. Có 95% trẻ đạt yêu cầu chuẩn của độ tuổi. Tổ chức đánh giá trẻ theo Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi 4 giai đoạn; Tổ chức đánh giá trẻ mẫu giáo: 3 tuổi, 4 tuổi, nhà trẻ theo quy định của bộ GD&ĐT
Chất lượng toàn trường: Đạt 95,3%, Không đạt 4,7%. Trong đó: Nhà trẻ: Đạt 92,5%, Không đạt 7,5%; MG: Đạt 96,0%, Không đạt 4,0%
4. Công tác hội thi.
+ Hội thi cấp trường:
Tổ chức tốt Hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” có 8/8 lớp tham gia. Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” có 12/14 giáo viên tham gia.
+ Hội thi cấp huyện:
Hội thi "Em hát dân ca, hò khoan Lệ Thủy”, hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp huyện có 2/2 giáo viên đạt GVDG và được cấp học đánh giá cao so với các năm học trước.
- Đội ngũ nhà trường có 100% cán bộ, giáo viên và nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
5. Công tác thi đua.
Nhà trường có 18/22 số cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt danh hiệu lao động tiên tiến trở lên; tỷ lệ : 81,8%. Trong đó: chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 02/18 tỷ lệ: 11,1%; LĐTT: 16/22 tỷ lệ: 72,3%; HTNV: 04/22; tỷ lệ: 18,2% (02 GV hợp đồng, 02 vượt chỉ tiêu)
- Nhà trường đạt tập thể lao động tiên tiến
- Đánh giá trường học thân thiện học sinh tích cực được xếp loại Xuất sắc; Trường học an toàn: Đạt
- Đạt cơ quan văn hóa 2018.
- Duy trì vững chắc phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi
6.Công tác quản lý, chỉ đạo.
- Công tác tài chính: Có đủ hệ thống văn bản theo quy định về quản lý tài chính, thu, chi đúng quy định, lưu trữ hồ sơ chứng từ theo chế độ tài chính, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ rỏ ràng, có văn bản công khai tài chính để cán bộ, giáo viên, nhân viên được biết và tham gia giám sát, kiểm tra. Có kế hoạch và huy động được các nguồn kinh phí hợp pháp để hổ trợ cho các hoạt động giáo dục trong nhà trường, làm tốt công tác tham mưu xây dựng cơ sở vật chất năm học 2018-2019 nhà trường đã tham mưu xây dựng, mua sắm với tổng kinh phí 5.760,5 triệu đồng để xây dựng và mua sắm cơ sở vật chất, trang thiết bị có nhiều chuyển biến rõ rệt. Thực hiện thu, chi theo đúng quy định của Pháp luật, Thực hiện công khai theo Thông tư số 36 đầy đủ Thực hiện chế độ thông tin báo cáo đầy đủ kịp thời, chính xác.
Chấp hành tốt đường lối chủ trương của Đảng. Thực hiện đúng chính sách, chế độ Pháp luật của nhà nước, quy chế, quy định của ngành, của địa phương. Có kế hoạch hoạt động cho năm học, học kỳ, tháng, tuần, thực hiện điều hành quản lý khoa học, nề nếp, có hiệu lực đúng theo chức năng nhiệm vụ, quy chế quy định của ngành của nhà trường. Không có hiện tượng khiếu nại tố cáo xảy ra.
- Tham mưu với các cấp lãnh đạo địa phương làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục. Xây dựng quan hệ gắn bó với các trường trên địa bàn và phát huy vai trò của hội cha mẹ học sinh, huy động phụ huynh lao động tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp. Có quan hệ đoàn kết, gắn bó và tích cực tham gia hoạt động xã hội của địa phương. Tập thể cán bộ giáo viên đoàn kết nhất trí, thực hiện tốt quy chế dân chủ công khai trong nhà trường. Trong năm học thực hiện đầy đủ việc kiểm tra nội bộ trường học tỷ lệ giáo viên được kiểm tra toàn diện 100%. Có nhiều biện pháp chăm lo cải thiện đời sống cho giáo viên. Có các tổ chức trong nhà trường: Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhệm vụ năm 2018, Công đoàn đạt vững mạnh.
Triển khai tốt và có hiệu quả cuộc vận động “ Học tập và làm theo đạo đức phong cách Hồ Chí Minh”. Thực hiện đúng chủ đề năm học, Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục và xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Phong trào" mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương tự học và sáng tạo". Nhà trường luôn hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
B. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH NĂM HỌC
- Tóm tắt kết quả nổi bật so với năm học trước:
Năm học 2018 - 2019 Trường mầm non Lâm Thủy tuy có nhiều khó khăn song tập thể CB,GV,NV của trường đã biết vượt lên khó khăn, khắc phục thiếu thốn, phát huy tinh thần trách nhiệm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, tạo cho nhà trường có sự tăng trưởng vượt bậc về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Các phong trào thi đua được đẩy mạnh.
- Đã co cụm thành công được từ 3 điểm trường về tại 1 điểm trung tâm (giảm 2 điểm trường so với năm học trước)
- Phòng học cho trẻ khang trang đẹp đẽ hơn (Tăng 2 công trình với 10 phòng học, nhà trường sử dụng 5 phòng làm phòng học, 5 phòng làm phòng chức năng đến nay các phòng chức năng cơ bản đầy đủ)
- Cơ sở vật chất thiết bị tăng trưởng mạnh, Cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp hơn năm học trước.
- Trẻ được ăn bán trú 100% tăng 19,6% so với năm học trước
2. Những khó khăn, hạn chế:
- Cơ sở vật chất mặc dầu được tăng trưởng song đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02 , đồ chơi ngoài trời, thiết bị bên trong các phòng chức năng còn thiếu.
3. Bài học kinh nghiệm:
- Nhà trường xây dựng kế hoạch năm, tháng, tuần cụ thể khoa học và chỉ đạo thực hiện tốt kế hoạch.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, công tác dân chủ hóa, công khai hóa trong trường học.
- Duy trì và đẩy mạnh việc thực hiện các cuộc vận động lớn trong nhà trường để làm tốt hơn nền nếp và kỷ cương trong mọi hoạt động.
- Coi trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ cả về ý thức trách nhiệm và chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là ý tự giác và sáng tạo với công việc được giao. Tích cực tham gia đầy đủ các hội thi, sinh hoạt chuyên môn liên trường để học tập rút kinh nghiệm.
- Đội ngũ CBQL phải thật sự gương mẫu, sáng tạo và làm việc có kế hoạch, thường xuyên có mối quan hệ tốt và tham mưu cho lãnh đạo địa phương về công tác tác giáo dục phù với đặc thù của địa phương.
PHẦN THỨ II
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2019 - 2020
Căn cứ Chỉ thị số 2268/CT-BGDĐT ngày 08 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2019 - 2020 của ngành Giáo dục; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2019-2020; Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với GDMN, GDPT và GDTX áp dụng từ năm học 2017-2018; Công văn số 3873/BGDĐT-GDMN ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2019-2020 đối với Giáo dục Mầm non (GDMN), Công văn số 2124/SGD&ĐT-GDMN ngày 28/8/2019 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục Mầm non năm học 2019-2020; Căn cứ hướng dẫn số 785/HD-GD&ĐT ngày 16/9/2019 của cấp học mầm non về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2019 – 2020; Căn cứ vào thực trạng của nhà trường, Trường mầm non Lâm Thủy cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ năm học 2019-2020 của nhà trường như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
* Những thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi:
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình yêu nghề, mến trẻ, tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm, chất lượng dạy và học.
- Xây dựng được sự đoàn kết nhất trí cao trong tập thể hội đồng sư phạm.
- Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao.
- CSVC tiếp tục được tăng trưởng nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, UBND Huyện, lãnh đạo địa phương.
- Sự quan tâm ủng hộ của các bậc phụ huynh trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Hoạt động của nhà trường có sự quan tâm giúp đỡ của UBND huyện, Phòng GD-ĐT, chăm lo của Đảng uỷ, UBND, UBMTTQ xã, sự phối hợp chặt chẽ của lãnh đạo các ban ngành địa phương, các bậc phụ huynh. Nhà trường có đầy đủ các tổ chức đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Công đoàn, Chi đoàn.
- Hoạt động của các đoàn thể đã đi vào chiều sâu, có nề nếp.
- Có sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của HĐGD xã và Phòng Giáo dục & Đào tạo, bộ phận Mầm non, trong việc thực hiện kế hoạch năm học phù hợp với yêu cầu thực tế của nhà trường.
2. Khó khăn.
- Địa bàn dân cư rải rác nhiều thôn bản, việc đi lại khó khăn, đời sống của phụ huynh đặc biệt khó khăn, mức thu nhập thấp do đó phần nào ảnh hưởng đến việc học tập của các cháu.
- Có 02 lớp học ghép 3 độ tuổi (Bạch Đàn, Chút Mút)
- Nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế.
- Đồ dùng, đồ chơi ngoài trời, trang thiết bị bên trong các phòng chức năng còn thiếu.
II. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục thực hiện 9 nhiệm vụ, 5 giải pháp trọng tâm của ngành Giáo dục; tăng cường hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của Bộ GD&ĐT về đổi mới và phát triển giáo dục Mầm non (GDMN).
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành. Tăng cường đầu tư các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; chú trọng đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ; tập trung chỉ đạo xây dựng, khai thác sử dụng hiệu quả môi trường giáo dục, đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tiếp tục triển khai có hiệu quả chuyên đề giáo dục phát triển vận động trong trường MN. Chú trọng tăng cường tiếng Việt cho trẻ dân tộc thiểu số, quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập, đảm bảo thực hiện quyền trẻ em. Hướng đến xây dựng các điều kiện để triển khai nội dung cho trẻ mẫu giáo làm quen với tiếng Anh vào năm 2020 theo kế hoạch và sự chỉ đạo của PGD, Sở GD&ĐT.
3. Tập trung chú trọng huy động mọi nguồn lực để duy trì, củng cố và đạt vững chắc về PCGDMN trẻ 5 tuổi; tham mưu xây dựng, tăng trưởng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng đồng bộ, hiện đại, bền vững; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác tự đánh giá, xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia gắn với xây dựng trường học thân thiện, xây dựng nông thôn mới, xây dựng lá cờ đầu cấp học.
4. Đảm bảo số lượng và nâng cao trình độ cho đội ngũ CBQL-GV-NV; tăng cường bồi dưỡng để nâng cao năng lực và kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDMN. Đảm bảo chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo theo quy định, đặc biệt là chế độ, chính sách đối với nhân viên dinh dưỡng, giáo viên dạy các điểm lẽ. Khuyến khích, tạo điều kiện cho giáo viên bồi dưỡng, đào tạo để nâng chuẩn đào tạo từ trung cấp lên cao đẳng theo qui định tại Luật Giáo dục.
5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý GDMN; nâng cao năng lực quản trị nhà trường, thực hiện tốt dân chủ trong nhà trường; thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các cấp, các ban, ngành trong quản lý GDMN. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Đẩy mạnh công tác truyền thông về GDMN.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ CHỈ TIÊU
- Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong nhà trường, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Triển khai tích hợp nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong chương trình GDMN.
Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đưa các nội dung của cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" thành các hoạt động thường xuyên, tự giác trong nhà trường, "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" phù hợp với GDMN theo định hướng “Xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm”.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Duy trì câu lạc bộ hò khoan Lệ Thủy và hoạt động có hiệu quả. Tổ chức sinh hoạt 1-2 lần/tháng.
- Phấn đấu "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" xếp loại xuất sắc
- Duy trì đơn vị văn hóa.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ.
Tích cực tham mưu cho UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp; quan tâm công tác qui hoạch, đầu tư kinh phí cho GDMN. Củng cố quy mô, mạng lưới trường lớp phù hợp, cụ thể:
- Tổng số phòng học: 08 phòng: trong đó: 05 phòng kiên cố, 03 phòng bán kiên cố
- Các loại phòng khác: 03 nhà bếp, 05 phòng làm việc, 02 phòng chức năng.
+ Công trình vệ sinh : có 8/8 công trình vệ sinh khép kính tại các phòng học được đảm bảo an toàn về vệ sinh.
- Huy động trẻ Mẫu giáo vào lớp; trong đó, đặc biệt quan tâm huy động trẻ 5 tuổi. Cụ thể: Nhà trường có 08 nhóm, lớp/177 cháu: Trong đó :
* Nhà trẻ: Huy động 02 nhóm: 35/93 cháu trong độ tuổi đạt tỷ lệ 37,6%. (Tăng ký, Bạch Đàn)
* Mẫu giáo: Số lượng huy động: 142 cháu/143 cháu tỷ lệ 100% (01 cháu khuyết tật không đến trường)
Trong đó: 3 tuổi: 36 cháu; 4 tuổi: 66 cháu; 5 tuổi 40 cháu
+ Số lớp mẫu giáo, nhà trẻ bán trú: 8/8 nhóm,lớp với 177/177 cháu đạt tỷ lệ 100% cháu ăn trong trường.
- Tích cực tham mưu với địa phương để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 2 điểm trường Trung tâm và điểm trường Eo Bù- Chút Mút.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Phấn đấu 3/3 điểm trường được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ vào trường đạt kế hoạch giao 35 cháu/35 cháu.
- Mẫu giáo: Tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi vào trường 142 cháu/142 cháu đạt tỷ lệ 100%; huy động trẻ 5 tuổi đạt tỷ lệ 100%.
3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi
Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội để tập trung ưu tiên nguồn lực, đầu tư kinh phí nhằm thực hiện công tác PCGDMNCTE5T theo hướng dẫn tại Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đảm bảo duy trì và đạt vững chắc về phổ cập; củng cố bộ hồ sơ phổ cập hiện có, cập nhật đầy đủ các thông tin về công tác phổ cập GDMNCTE5T theo qui định; trước mắt, rà soát, điều tra, cập nhật số lượng trẻ trong độ tuổi, lập danh sách từng độ tuổi. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận duy trì kết quả PCGDMN trẻ 5 tuổi. Triển khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMN trẻ 5 tuổi trên hệ thống thông tin điện tử. Hoàn thiện bộ hồ sơ chuẩn bị cho việc kiểm tra Phổ cập của Huyện, Tỉnh.
Tăng cường đảm bảo nguồn lực, điều kiện phổ cập theo quy định: tham mưu đầu tư kinh phí xây mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi để thực hiện có chất lượng chương trình GDMN. Thực hiện chế độ, chính sách đối với trẻ theo các văn bản quy định hiện hành ... Lựa chọn, bố trí giáo viên có năng lực dạy lớp 5 tuổi.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Phấn đấu duy trì vững chắc chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
- Xây dựng bộ hồ sơ phổ cập đạt loại tốt.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
Tập trung xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích theo Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/04/2010 ban hành các quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường MN. Xây dựng bộ quy tắc ứng xử theo qui định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT; Tập trung xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “học bằng chơi” cho trẻ tại trường, lớp mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, không có tình trạng bị tai nạn thương tích hoặc ngộ độc thực phẩm xảy ra.
- Nhà trường phấn đấu duy trì đạt chuẩn trường học ATVANTT; trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích.
- 100% CB,GV,NV thực hiện tốt qui tắc ứng xử theo Thông tư 06/2019
- 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ, Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Công văn số 804/SGDĐT-GDMN ngày 03/5/2017.
4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Tập trung nâng cao chất lượng tổ chức bán trú. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP. Tuyên truyền, phối hợp hiệu quả với các bậc cha mẹ, huy động sự hỗ trợ của các tổ chức, các nhà hảo tâm để duy trì và nâng cao chất lượng tổ chức bán trú, nâng dần mức ăn cho trẻ tại trường.
Tăng cường chỉ đạo, tư vấn, kiểm tra và quản lý chất lượng bữa ăn của trẻ; xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT; thực hiện có hiệu quả phần mềm trong quản lý công tác bán trú, thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, Quyết định số 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của Bộ Y tế về “Hướng dẫn thực hiện chế độ kiểm thực 3 bước và lưu mẫu thức ăn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống” trong bếp ăn tại các cơ sở GDMN.
Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học theo Thông tư Liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT. Thực hiện tốt công tác kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. Phối hợp chặt chẽ với trạm Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ trong nhà trường. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện chương trình sữa học đường theo Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học đến năm 2020. Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ trong nhà trường.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, không có tình trạng ngộ độc thực phẩm xảy ra.
- 100% trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được ăn bán trú tại trường; 3/3 bếp bán trú xây dựng thực đơn cho trẻ được uống sữa tại trường 01- 02 lần/tuần.
- Có 8/8 lớp duy trì tổ chức bán trú với 177/177 cháu đạt tỷ lệ 100%.
- 100% trẻ được theo dõi sức khoẻ bằng biểu đồ phát triển về cân nặng và chiều cao (cân, đo 3 tháng/lần đối với trẻ 24 tháng trở lên; cân, đo 1 tháng/lần đối với trẻ dưới 24 tháng); khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ (2 lần/năm học vào tháng 11 và tháng 4); theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TTLT- BYT- BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2016,
- Phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cả 2 thể dưới 7% và giảm so với đầu năm học 1,5 - 2%.
- Thực hiện nghiêm túc việc tính khẩu phần và quản lý chế độ ăn của trẻ. Phối hợp với phụ huynh để nâng chất lượng bữa ăn cho trẻ, đảm bảo năng lượng kalo theo quy định cho trẻ, mức ăn của trẻ 12.000đ/ ngày/trẻ.
- 100% nhóm, lớp thực hiện tốt công tác chăm sóc vệ sinh bảo vệ sức khoẻ cho trẻ, chú trọng bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và phòng bệnh cho trẻ; Thường xuyên lưu mẫu thức ăn của trẻ.
- 100% nhóm, lớp có đủ nước sạch; 90% trở lên trẻ có thói quen rửa tay bằng xà phòng, có nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt.
- Nhà trường có đủ đồ dùng, thiết bị tối thiểu phục vụ hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ tại trường (theo quy định tại Quyết định số 58/2008/QĐ-BGDĐT ngày 17/10/2008 của Bộ GD&ĐT; Thông tư Liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT- BYT ngày 18 tháng 6 năm 2013 quy định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở GDMN).
- Nhà trường duy trì, phát triển tốt mô hình "Vườn rau của bé", phấn đấu cung cấp 30 - 40% nguồn rau sạch tại chỗ phục vụ trẻ bán trú.
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
Chú trọng tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN. Phát huy sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Chỉ đạo thực hiện việc áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc, giáo dục vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; chú trọng đổi mới môi trường giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ được chủ động tham gia các hoạt động khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với lứa tuổi. Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong và ngoài lớp học, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ, phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng việt cho trẻ.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở cho việc xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ, với tình hình thực tế của địa phương. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 23/2010/BGDĐT ngày 22/7/2010 về ban hành và hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em 5 tuổi vào lớp 1. Trên cơ sở Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nhà trường xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ 5 tuổi phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
+ Tiếp tục rà soát các nội dung, tiêu chí của các chuẩn để đưa vào các tháng, các (chủ đề) của năm học phù hợp và theo nguyên tắc từ dễ đến khó.
+ Tổ chức đánh giá trẻ 5 tuổi (4 lĩnh vực, 28 chuẩn, 120 chỉ số) chia làm 4 giai đoạn: (mỗi giai đoạn đánh giá 30 chỉ số của 28 chuẩn)
+ Giai đoạn 1: Cuối tháng 10
+ Giai đoạn 2: Cuối tháng 12
+ Giai đoạn 3: Cuối tháng 2
+ Giai đoạn 4: Cuối tháng 4 hoặc đầu tháng 5 (Đánh giá cuối kỳ)
Tổ chức đánh giá trẻ mẫu giáo (3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi ): Đánh giá hàng ngày + Đánh giá cuối chủ đề + Đánh giá cuối độ tuổi.
Tổ chức đánh giá trẻ nhà trẻ: Đánh giá hàng ngày + Đánh giá cuối độ tuổi Tổ chức đánh giá trẻ mẫu giáo (3 tuổi, 4 tuổi ), nhà trẻ theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Mẫu giáo: 08/08 lớp thực hiện chương trình GDMN
Trong đó: + 01 lớp thực hiện chương trình mẫu giáo lớn.
+ 02 lớp thực hiện chương trình mẫu giáo nhỡ.
+ 01 lớp thực hiện chương trình mẫu giáo bé.
+ 02 lớp thực hiện chương trình ghép 3 độ tuổi
- Nhà trẻ : 02/02 nhóm trẻ thực hiện chương trình 24 – 36 tháng
- Về việc thực hiện thời gian biểu: Toàn trường thực hiện thời gian biểu các độ tuổi theo quy định ở chương trình của bộ.
Chuyên đề “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.
Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; Bám sát các tiêu chí xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm để xây dựng và khai thác hiệu quả môi trường giáo dục. Tăng cường hoạt động vui chơi, tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, khám phá; chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, khả năng nhu cầu của trẻ và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường Mầm non”.
Xây dựng mô hình giáo dục phát triển vận động cho trẻ, đẩy mạnh phong trào thi đua làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật sẵn có ở địa phương, khai thác, sử dụng hiệu quả các điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường giáo dục của chuyên đề. Triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Phát triển thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 đến 2020 và định hướng đến năm 2025” trong cơ sở GDMN.
Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ; tập trung đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục phát triển thể chất cho trẻ Mầm non theo hướng lồng ghép, tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong chương trình GDMN;
Rà soát các loại thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ giáo dục phát triển thể chất; tham mưu tăng trưởng cơ sở vật chất nhằm tăng tỷ lệ sân chơi có đồ chơi ngoài trời, giáo dục thể chất, khu phát triển vận động, đảm bảo đủ thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ theo quy định, được sắp xếp khoa học, hợp lý, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được vận động và phát triển. Tăng cường sự tham gia của trẻ trong quá trình làm đồ dùng, đồ chơi. Tham mưu xây dựng Khu vui chơ phát triển vận động cho trẻ tại điểm trường trung tâm.
Tổ chức Hội thi “Xây dựng khu vui chơi phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.
Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”.
Tăng cường công tác tham mưu với các cấp để tăng cường các điều kiện, trang bị tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, tổ chức bán trú... cho trẻ dân tộc thiểu số;
Bám sát kế hoạch số 1906/KH–UBND ngày 10/11/2016 của UBND tỉnh về đề án tăng cường tiếng việt cho trẻ mầm non giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến 2025; bám sát công văn 2805 của sở, bộ tiêu chí Xây dựng môi trường tăng cường tiếng việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số ban hành kèm theo công văn số 1099/BGDĐT-GDMN ngày 21/3/2017 trong đó gồm 13 tiêu về xây dựng môi trường vật chất và 17 tiêu chí xây dựng môi trường xã hội. Đầu tư xây dựng mô hình mới “xây dựng môi trường tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số”
Tiếp tục tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Hỗ trợ tài liệu cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc .
Triển khai tích hợp, lồng ghép các nội dung: Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục bảo vệ môi trường, an toàn giao thông, giáo dục kỹ năng sống vào Chương trình GDMN
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc lập kế hoạch và tổ chức tích hợp, lồng ghép vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
- Rà soát để mua sắm, bổ sung các tài liệu, học liệu, tận dụng và khai thác tối đa, hiệu quả môi trường hiện có trong tổ chức các hoạt động cho trẻ.
*Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% nhóm, lớp thực hiện nghiêm túc chương trình và phát triển chương trình GDMN; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình đảm bảo số tuần thực hiện 35 tuần/năm học.
- 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được theo dõi, đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển.
- 100% trẻ mẫu giáo (3 tuổi, 4 tuổi ), nhà trẻ theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Chất lượng giáo dục các bộ môn: Phấn đấu mặt bằng chất lượng đạt 92% trở lên.
- Phấn đấu tỷ lệ bé chuyên cần đạt 95% trở lên.
- Đảm bảo 100% trẻ mẫu giáo DTTS được chuẩn bị Tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
- 100% nhóm, lớp có đủ tài liệu phục vụ thực hiện Chương trình.
- 100% nhóm lớp tích hợp, lồng ghép nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, giáo dục an toàn giao thông trong thực hiện Chương trình GDMN. 100% trẻ có đủ tài liệu để thực hành trải nghiệm.
- 100% nhóm, lớp thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
- 100% nhóm lớp có góc vận động cho trẻ và thực hiện có hiệu quả. Có 3/3 điểm trường trường có sân chơi, khu phát triển vận động có mái che, trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định.
5. Kiểm định chất lượng GDMN và xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia.
Triển khai và thực hiện công tác kiểm định chất lượng và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường Mầm non. Tiếp tục triển khai tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài trường MN theo quy định; tiến hành thu thập minh chứng, lưu trữ hồ sơ đầy đủ phục vụ công tác kiểm định. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhập phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục đảm bảo thời gian và hiệu quả. Tập trung xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia gắn với xây dựng trường học thân thiện, xây dựng nông thôn mới. Tham mưu kịp thời, có hiệu quả cho lãnh đạo địa phương, huy động mọi nguồn lực để hoàn thành tiêu chí xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia theo quy định.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Kiểm định chất lượng: Phấn đấu trường kiểm định chất lượng đạt từ cấp độ 2
- Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia: Phấn đấu xây dựng xây dựng thành công trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào tháng 4/2020.
6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Tăng cường công tác tham mưu với các cấp để mua sắm, bổ sung trang thiết bị, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ CBQL-GV-NV trong công tác lập kế hoạch, xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo thực hiện chương trình, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi trong nhà trường có sự phối hợp của các bậc phụ huynh, tăng cường sự tham gia của trẻ trong quá trình làm đồ dùng, đồ chơi; chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng, đồ chơi hiện có.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% nhóm, lớp có đủ phòng học, có đủ các phòng chức năng, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch đảm bảo yêu cầu.
- 100% nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ GD&ĐT về Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 và Thông tư số 34/2013/TTBGDĐT ngày 17/9/2013.
- 100% sân chơi có thiết bị, đồ chơi ngoài trời (tự làm, mua sắm …), tăng 2-3 loại đồ chơi/sân/năm học; được sắp xếp, bố trí hợp lý, tạo nhiều cơ hội cho trẻ vui chơi, hoạt động.
- 100% đồ chơi ngoài trời có mái che bằng tôn hoặc lưới, giàn cây, bóng râm cây lớn; được bảo dưỡng thường xuyên để trẻ sử dụng an toàn, hiệu quả.
- Phấn đấu có thêm 01 điểm trường xây dựng được khu phát triển vận động có mái che và có các trang thiết bị và đồ chơi ngoài trời giúp trẻ phát triển thể lực
- Phấn đấu có một điểm trường đảm bảo yêu cầu về điều kiện theo qui định tại Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ GD&ĐT đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả.
Các hạng mục mua sắm trong năm học
- 01 bộ bàn ghế làm việc: 7,0 triệu đồng
- Trang trí văn phòng: 3,0 triệu đồng
- Mua bục nói, bục tượng Bác: 8,0 triệu đồng
- 01 máy tính phục vụ chuyên môn : 13,0 đồng
- Làm nhà xe, sân cụm trung tâm,Làm mái che, khu phát triển thể chất : 400,0 triệu đồng
- Làm giàn leo, vườn cổ tích, vườn rau : 150,0 triệu đồng
- Sửa chửa hệ thống điện, nước: 4,0 triệu đồng
- Mua đồ dùng bán trú: 5,0 triệu đồng
- Bổ sung, tu sữa thiết bị bán trú : 2,0 triệu đồng
Tổng kinh phí đầu tư cho mục xây dựng cơ sở vật chất: 594,0 triệu đồng.
Trong đó: - Trích từ ngân sách: 74,0 triệu đồng
- Dự kiến xin huyện hổ trợ: 520,0 triệu đồng
7. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên:
- Tổng số cán bô, giáo viên, nhân viên: 24 đ/c
Trong đó : CBQL : 03 đ/c; Giáo viên: 17 đ/c; Nhân viên : 02 đ/c; Nhân viên dinh dưỡng: 02 (02 NVDD hợp đồng). Trong biên chế : 20/22 đ/c tỷ lệ 91%; Ngoài biên chế : 02/22 đ/c tỷ lệ 9% (giáo viên)
- Trình độ chuyên môn: Đại học : 19/22 đ/c tỷ lệ : 86,3%; Cao đẳng : 0; Trung cấp : 03/22 đ/c tỷ lệ: 13,6% (02 GV, 01 YT)
- Số lượng Đảng viên 13/22 đ/c tỷ lệ 59%
- Tổng số Đoàn viên, lao động công đoàn: 24 đ/c.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGD ĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Thực hiện các chính sách đối với giáo viên Mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 và các chế độ, chính sách khác đối với CBQL, GV, NV. Tiếp tục tham mưu với lãnh đạo địa phương các cấp, huy động xã hội hóa để thực hiện việc trả lương và các khoản như qui định cho lao động hợp đồng nấu ăn.
Sắp xếp, bố trí, sử dụng giáo vên, nhân viên đúng vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; đảm bảo đúng định mức giáo viên/nhóm, lớp theo quy định của Bộ GD&ĐT.
Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý, đánh giá cán bộ, GVMN, phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ về thực hiện chương trình GDMN; chú trọng bồi dưỡng nâng cao kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm cho giáo viên trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục và thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm” có chất lượng; tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CBQL- GV-NV đối với trẻ.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Phấn đấu 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn đào tạo, trong đó có 95,0% cán bộ, giáo viên trên chuẩn đào tạo (tăng 5,0% so với năm học 2018-2019).
- Tăng tỉ lệ đội ngũ GV đạt dạy giỏi cấp trường 2-3 đồng chí.
- 100% CBQL, giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng thường xuyên xếp loại đạt từ Khá trở lên.
- Phấn đấu xếp loại theo chuẩn Hiệu trưởng đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đạt mức tốt trở lên.
- Phấn đấu đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên 100% đạt mức khá trở lên trong đó trên 60% đạt mức Tốt.
- Phấn đấu xếp loại CB, VC: 100% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong đó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt tỉ lệ 35% trở lên.
8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giáo dục trẻ.
Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh UDCNTT trong trường Mầm non. Tăng cường tham mưu đầu tư trang thiết bị và bồi dưỡng giáo viên. Duy trì, nâng cao hiệu quả việc sử dụng và kết nối internet trong trường Mầm non.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm: Kế toán, phần mềm phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, phần mềm giáo án điện tử, Pimic, kiểm định, phần mềm bán trú…. Trang thông tin điện tử của trường thực sự trở thành công cụ quản lí hữu hiệu.
Trang website của đơn vị thường xuyên duy trì, cập nhật thông tin về hoạt động của nhà trường, của ngành để tuyên truyền, nâng cao chất lượng trang website, tiến đến một văn phòng không giấy tờ, không bảng biểu. Phân công phần hành phụ trách Website nhà trường một cách cụ thể.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% CBQL,GV,NV có máy tính xách tay. Có trên 95% số cán bộ, giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin thành thạo trong công tác quản lý, thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp CSGD trẻ. 100% nhân viên dinh dưỡng biết tính khẩu phần dinh dưỡng trên máy tính.
- 100% lớp 4, 5 tuổi có máy vi tính, ti vi
- Thường xuyên cung cấp tin bài trên trang theo phân công phần hành
- Cá nhân CSTĐCS phải có 2 tin bài/ tháng; LĐTT có 1-2 tin bài/ tháng.
- Duy trì website nhà trường được đánh giá đạt loại tốt trở lên.
9. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ GD&ĐT, các Bộ, ngành liên quan, của UBND tỉnh và Sở, thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các qui định về tổ chức hoạt động theo Điều lệ trường Mầm non, các qui định về quản lý tài chính, qui chế dân chủ, thực hiện công khai theo Thông tư 36/TTBGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ Trưởng bộ GD&ĐT ban hành qui chế thực hiện công khai đối với CSGD&ĐT thuộc hệ thống GD quốc dân.
Tăng cường các biện pháp quản lý, chỉ đạo, công tác kiểm tra, giám sát đối với CB,GV,NV; chú trọng phối hợp chặt chẽ với các ban ngành, đoàn thể trong việc quản lý GDMN; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh hiện tượng vi phạm, xử lý nghiêm các hành vi sai phạm về quy chế, quy định trong nhà trường.
Bám sát Công văn số 931/GD&ĐT-TCCB ngày 07/11/2016 của Phòng GD&ĐT V/v hướng dẫn công tác kiểm tra nội bộ trường học. Đánh giá đảm bảo khách quan, đúng thực chất, trong đó đặc biệt quan tâm đến chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục, lập hồ sơ chính xác, đúng quy chế.
Thực hiện nghiêm túc công văn 1196/UBND-TCKH-GD&ĐT-NV ngày 10/9/2013 về thực hiện các khoản thu chi tại các trường học thuộc Phòng GD&ĐT, thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 19-CT/TU ngày 17 tháng 01 năm 2013.
Triển khai thực hiện Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 quy định kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia, xây dựng lá cờ đầu.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai hệ thống thông tin điện tử trong quản lý. Thực hiện nghiêm túc quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục (đảm bảo chế độ thông tin hai chiều, báo cáo định kỳ chính xác, kịp thời, đúng quy định về nội dung, hình thức và thời hạn báo cáo).
* Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% số lớp được nhà trường kiểm tra với nhiều hình thức khác nhau.
- Trong năm học, Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo, kiểm tra các phần hành trong nhà trường (từ 70% trở lên) và kiểm tra chuyên đề nhà giáo, kiểm tra từng mặt hoạt động (100%).
- Đảm bảo thông tin, báo cáo kịp thời, chính xác về Phòng GD&ĐT.
10. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế
Thực hiện tốt chính sách XHHGD, huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực để phát triển GDMN. Tăng cường công tác tác tuyên truyền, giáo dục các bậc cha mẹ và cộng đồng để thu hút mọi nguồn lực đầu tư nhằm phát triển GDMN.
Tiếp tục tham mưu lãnh đạo các cấp, tuyên truyền, phối hợp phụ huynh trong huy động nguồn kinh phí nhằm đảm bảo chế độ chính sách cho nhân viên dinh dưỡng.
11. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN.
Chủ động công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu sắc trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và cộng đồng về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan về các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, về đổi mới và phát triển GDMN.
Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, các ngày lễ lớn, chuyên mục trong năm học. Chú trọng đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền phù hợp, thiết thực và hiệu quả về GDMN. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng; tăng cường công tác truyền thông về phòng chống đuối nước trong các nhóm lớp.
Xây dựng góc tuyên truyền giáo dục của nhà trường, của các nhóm, lớp với nội dung” phong phú, phù hợp và thiết thực, Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở các lớp và đưa vào tiêu chí thi đua.
Đảm bảo 100% các bậc phụ huynh được tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học bằng các hình thức.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% điểm trường có bảng tuyên truyền của nhà trường và được cập nhật lên trang thông tin điện tử của trường;
- 100% nhóm, lớp có góc tuyên truyền cho các bậc cha mẹ.
- 100% nhóm lớp có góc tuyên truyền phòng chống đuối nước
12. Đổi mới công tác kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra chuyên đề.
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Công văn số 931/GD&ĐT-TCCB ngày 07/11/2016 của Phòng GD&ĐT V/v hướng dẫn công tác kiểm tra nội bộ trường học. Coi trọng công tác tư vấn trong kiểm tra, thông qua tư vấn để bồi dưỡng đội ngũ, nâng cao hiệu quả công tác.
Kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra trường học tập trung các nội dung: Thực hiện nhiệm vụ năm học; thực hiện chương trình, nội dung dạy học; quy chế chuyên môn; công tác kiểm tra nội bộ trường học, thực hiện quy định của UBND huyện về các khoản thu và “công khai” trong nhà trường; thực hiện quy định về quản lý, sử dụng lao động; đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GVMN; "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; công tác bồi dưỡng thường xuyên; công tác dinh dưỡng; công tác y tế trường học; công tác kiểm định chất lượng và xây dựng trường chuẩn quốc gia, đơn vị lá cờ đầu; chuyên đề “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ; công tác phổ cập MN cho trẻ 5 tuổi; vấn đề an toàn trường học; ...
13. Các hội thi trong năm học.
Tiếp tục đẩy mạnh nâng cao chất lượng các hội thi trong năm. Tiếp tục duy trì có hiệu quả phong trào “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Tổ chức có chất lượng Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp trường, Hội thi “Xây dựng khu vui chơi phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non” các cấp.
+ Tổ chức hội thi “Giáo viên dạy giỏi cấp trường” tháng 11/2019
+ Tổ chức hội thi “Xây dựng góc vui chơi phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non” cấp trường tháng 12/2019. Tham gia cấp huyện tháng 1/2020, cấp tỉnh tháng 2/2020.
Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% giáo viên tham gia có chất lượng hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp trường. Phấn đấu 10-12 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường.
- 100% nhóm, lớp tham gia có chất lượng hội thi “Xây dựng góc vui chơi phát triển vận động cho trẻ trong trường Mầm non” cấp trường. Phấn đấu tham gia và đạt giải cấp huyện.
14. Về công tác thi đua.
Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng, tổ chức đăng ký các danh hiệu về tập thể và cá nhân ngay từ đầu năm học. Phát động phong trào thi đua trong đội ngũ, chú trọng việc xây dựng các tiêu chí thi đua phù hợp với các văn bản hướng dẫn và tình hình thực tế của đơn vị; quan tâm, hướng dẫn viết sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm phổ biến áp dụng trong nhà trường và trên diện rộng khác. Hội đồng khoa học nhà trường xét duyệt nghiêm túc, đánh giá đúng thực chất cải tiến kỷ thuật; đánh giá công tác thi đua phải phát huy tinh thần dân chủ, công khai, đảm bảo đúng thực chất, đúng quy trình, quy định tạo động lực phấn đấu cho đội ngũ.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn thi đua của UBND huyện, Phòng GD-ĐT. Trên cơ sở đó nhà trường xây dựng cụ thể tiêu chuẩn thi đua phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
* Chỉ tiêu cụ thể:
+ Nhà trường:
- Chi bộ: Phấn đấu Đạt Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Nhà trường: Tập thể lao động xuất sắc; Đạt lá cờ đầu cấp học
- Công đoàn: Đạt công đoàn vững mạnh.
- Chi đoàn: Chi đoàn vững mạnh
- Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi: Duy trì PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
- Xây dựng, giữ vững danh hiệu cơ quan văn hóa
- Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực : Xuất sắc
- Xây dựng an toàn trường học: Đạt
+ Tập thể lớp: Lớp TTXS : đạt 60% ; Lớp TT: đạt 40%
+ Cá nhân:
- CSTĐ cấp tỉnh 01 đồng chí.
- CSTĐ cấp cơ sở 02 - 03 đồng chí.
- Lao động tiến tiến : 14 đ/c trở lên.
- Không có CB,GV,NV không hoàn thành niệm vụ.
III. NHỮNG KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
1. Đối với chính quyền địa phương.
- Chỉ đạo cán bộ địa chính hướng dẫn cho nhà trường làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khu vực trung tâm ở bản Tăng Ký và Eo Bù-Chút Mút. Quan tâm, tạo điều kiện cho nhà trường xây dựng chuẩn quốc gia, lá cờ đầu cấp học
2. Đối với Phòng GD:
- Tăng cường công tác chỉ đạo, tư vấn, hổ trợ xây dựng đơn vị xây dựng chuẩn quốc gia, lá cờ đầu cấp học.
- Tham mưu với UBND huyện hỗ trợ thêm kinh phí cho nhà trường để xây dựng và mua sắm CSVC, trang cấp thiết bị đồ dùng đồ chơi ngoài trời.
* Kết luận :
Năm học 2019 - 2020 trường mầm non Lâm Thủy tin tưởng vào sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, sự quản lý chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, UBND xã, sự định hướng chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Phòng GD&ĐT, phát huy những thành tích đã đạt được của năm học 2018 – 2019, để thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra trong năm học 2019 – 2020 đòi hỏi mỗi CB,GV,NV phải thực sự xác định được trách nhiệm, nổ lực phấn đấu, không ngừng vươn lên về mọi mặt, đoàn kết nhất trí, phát huy những thuận lợi khắc phục khó khăn để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, đưa chất lượng nhà trường ngày một đi lên phấn đấu xây dựng nhà trường đạt Tập thể lao động xuất sắc, đạt chuẩn quốc gia, lá cờ đầu cấp học.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- ĐU, UBND xã (b/c);
- PGD (b/c);
- Lưu VP;
- Đăng website.
Hoàng Thị Cúc
Ý kiến bạn đọc