Căn cứ Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGDĐT) về ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với GDMN, GDPT và GDTX áp dụng từ năm học 2017-2018;
PHÒNG GD&ĐT LỆ THỦY CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MẦM NON LÂM THỦY Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: 43/KH-MNLT Lâm Thủy, ngày 28 tháng 9 năm 2018
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2018 – 2019
Căn cứ Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGDĐT) về ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với GDMN, GDPT và GDTX áp dụng từ năm học 2017-2018; Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với GDMN, GDPT và GDTX áp dụng từ năm học 2017-2018; Công văn số 3945/BGDĐT-GDMN ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Bộ GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Mầm non (GDMN) năm học 2018-2019; Công văn số 1879/SGD&ĐT-GDMN ngày 7 tháng 9 năm 2018 của Sở GD&ĐT V/v hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục Mầm non năm học 2018-2019; Căn cứ hướng dẫn số 874/HD-GD&ĐT ngày 13/9/2018 của cấp học mầm non về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2018 – 2019; Căn cứ vào thực trạng của nhà trường, Trường mầm non Lâm Thủy cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ năm học 2018-2019 của nhà trường như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
* Những thuận lợi và khó khăn
1. Thuận lợi:
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình yêu nghề, mến trẻ, tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực sư phạm, nâng cao chất lượng dạy và học.
- Xây dựng được sự đoàn kết nhất trí cao trong tập thể hội đồng sư phạm.
- Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao.
- CSVC tiếp tục được tăng trưởng nhờ sự quan tâm của UBND Huyện, Sở GD& ĐT, lãnh đạo địa phương.
- Hoạt động của các đoàn thể đã đi vào chiều sâu, có nề nếp.
- Nhà trường biết phát huy sức mạnh hổ trợ, đầu tư từ địa phương các ban ngành đoàn thể trong việc tăng trưởng CSVC cho nhà trường.
- Hoạt động của nhà trường có sự quan tâm giúp đỡ của UBND huyện, sự chỉ đạo, chăm lo của Đảng uỷ, UBND, UBMTTQ xã, Phòng GD-ĐT, sự phối hợp chặt chẽ của lãnh đạo các ban ngành địa phương, các bậc phụ huynh. Nhà trường có đầy đủ các tổ chức đoàn thể Ban đại diện cha mẹ học sinh, Công đoàn, Chi đoàn.
- Có sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của HĐGD xã, Phòng Giáo dục & Đào tạo, bộ phận Mầm non, trong việc thực hiện kế hoạch năm học phù hợp với yêu cầu thực tế của nhà trường.
2. Khó khăn.
- Địa bàn dân cư rải rác nhiều thôn bản, việc đi lại khó khăn, đời sống của phụ huynh đặc biệt khó khăn, mức thu nhập thấp do đó phần nào ảnh hưởng đến việc học tập của các cháu.
- Có 02 lớp học ghép (2 lớp ghép 3 độ tuổi; Bạch Đàn, Chút Mút)
- Nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế.
- Trang thiết bị bên trong chưa đáp ứng với nhu cầu CS - GD trẻ trong giai đoạn hiện nay, đồ chơi ngoài trời xuống cấp, các điểm lẽ còn thiếu (Bạch Đàn, Tân Ly).
II. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Tiếp tục thực hiện 9 nhiệm vụ, 5 giải pháp trọng tâm của ngành Giáo dục; tăng cường hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của Bộ GD&ĐT về đổi mới và phát triển giáo dục Mầm non (GDMN); đẩy mạnh việc thực hiện đồng bộ các giải pháp để duy trì và phát triển mạng lưới, trường lớp, hạn chế lớp ghép, đảm bảo định biên trẻ/nhóm, lớp theo quy định tại Điều lệ trường Mầm non.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành. Tăng cường đầu tư các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; chú trọng đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ; tập trung chỉ đạo xây dựng, khai thác sử dụng hiệu quả môi trường giáo dục, đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; phát triển chương trình giáo dục phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhà trường, khả năng và nhu cầu của trẻ; tiếp tục triển khai có hiệu quả chuyên đề giáo dục phát triển vận động trong trường MN. Chú trọng tăng cường tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số, quan tâm trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập.
3. Chú trọng huy động mọi nguồn lực để duy trì, củng cố và đạt vững chắc về PCGDMN trẻ 5 tuổi; đầu tư xây dựng, tăng trưởng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng đồng bộ, hiện đại, bền vững; Tham mưu các cấp đầu tư cơ sở vật chất cho vùng khó khăn; thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công tác tự đánh giá, từng bước xây dựng trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia gắn với xây dựng trường học thân thiện, xây dựng nông thôn mới.
4. Đảm bảo số lượng và nâng cao trình độ cho đội ngũ CBQL-GV-NV; tăng cường bồi dưỡng để nâng cao năng lực và kỹ năng nghề nghiệp cho đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình GDMN. Quan tâm đảm bảo chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhà giáo theo quy định, đặc biệt là chế độ, chính sách đối với nhân viên dinh dưỡng, chế độ hỗ trợ giáo viên dạy các lớp tăng cường tiếng việt ở các bản lẽ.
5. Tiếp tục đổi mới công tác quản lý GDMN theo hướng phân cấp, hiệu quả; tăng cường tính tự chủ của đơn vị; phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ban, ngành trong quản lý GDMN. Thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ CHỈ TIÊU
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
Tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT-TW ngày 15 thỏng 5 năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tăng cường nền nếp, kỷ cương, tình thương, trách nhiệm trong các cơ sở giáo dục GDMN, nâng cao đạo đức nghề nghiệp trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
Triển khai thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua với chủ đề “Đổi mới, sáng tạo trong dạy và học”, đưa các nội dung của cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo" và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" thành các hoạt động thường xuyên, tự giác trong nhà trường, cụ thể hóa các nội dung của phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" phù hợp với GDMN theo định hướng “Xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm”.
*Chỉ tiêu cụ thể:
- Duy trì Câu lạc bộ hò khoan Lệ Thủy và hoạt động có hiệu quả.
- Phấn đấu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực đạt loại tốt trở lên.
- Duy trì đơn vị được công nhận lại đơn vị văn hóa.
2. Phát triển quy mô, mạng lưới trường, lớp
Tích cực tham mưu cho UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp; quan tâm công tác qui hoạch, đầu tư kinh phí cho GDMN. Tham mưu với UBND xã để làm thẻ đỏ khu vực Tăng ký (điểm mới). Củng cố quy mô mạng lưới trường lớp phù hợp, cụ thể:
- Tổng số phòng học: 15 : trong đó: 5 phòng kiên cố, 10 phòng bán kiên cố, các loại phòng khác: 03 nhà bếp, 01 phòng HT, 01 phòng PHT, 01 phòng bảo vệ, 01 phòng nhân viên, 01 phòng nghệ thuật, 01 phòng y tế, 01 phòng văn phòng.
+ Công trình vệ sinh : có công trình vệ sinh khép kính tại các phòng học được đảm bảo an toàn về vệ sinh.
- Huy động trẻ Mẫu giáo vào lớp, trong đó, đặc biệt quan tâm huy động trẻ 5 tuổi vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Có biện pháp tích cực để hạn chế đến mức tối đa số lớp ghép, đặc biệt là lớp ghép 3 độ tuổi. Huy động trẻ từ 4 bản (Tân Ly, Tăng Ký, Xà Khía, Bản Mới) về học tại trung tâm Tăng Ký.
Tổng số : Nhà trường có 08 nhóm, lớp/177 cháu (Giảm 2 nhóm, lớp; tăng 8 cháu so với năm học trước): Trong đó :
* Nhà trẻ: Huy động 03 nhóm: 30/76 cháu trong độ tuổi đạt tỷ lệ 39,5%. (điểm Trung tâm, Bạch Đàn)
* Mẫu giáo: Số lượng huy động: 147 cháu/147 cháu tỷ lệ 100%
Trong đó: 3 tuổi: 65 cháu; 4 tuổi: 40 cháu; 5 tuổi 42 cháu
+ Tổng số lớp: 6 lớp: Mẫu giáo Lớn 02 lớp; mẫu giáo Nhỡ 01 lớp; mẫu giáo Bé 03 lớp; (trong đó: 01 lớp MG lớn 01 lớp MG Bé thực hiện chương trình ghép 3 độ tuổi).
+ Số lớp mẫu giáo, nhà trẻ bán trú: 8/8 lớp với 177/177 cháu đạt tỷ lệ 100% cháu ăn trong trường (tăng 21% so với năm học trước.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Nhà trường được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ vào trường đạt kế hoạch giao 30 cháu/30 cháu.
- Mẫu giáo: Tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi vào trường 147 cháu/147 cháu đạt tỷ lệ 100%; huy động trẻ 5 tuổi đạt tỷ lệ 100%.
3. Đẩy mạnh phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em năm tuổi
Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu có hiệu quả với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội để tập trung ưu tiên nguồn lực, đầu tư kinh phí nhằm thực hiện công tác PCGDMNCTE5T theo hướng dẫn tại Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; củng cố bộ hồ sơ phổ cập hiện có, cập nhật đầy đủ các thông tin về công tác phổ cập GDMNCTE5T theo qui định; rà soát, điều tra, cập nhật số lượng trẻ trong độ tuổi, lập danh sách từng độ tuổi, số liệu thống kê ở Excel để khi Sở, Bộ mở phần mềm thì nhập dữ liệu. Hoàn thiện bộ hồ sơ chuẩn bị cho việc kiểm tra Phổ cập của Sở GD ĐT.
Tăng cường đảm bảo nguồn lực, điều kiện phổ cập theo quy định: tham mưu đầu tư kinh phí xây dựng phòng học tại cụm trung tâm, xây dựng hàng rào cụm Eo Bù, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi để thực hiện có chất lượng chương trình GDMN. Thực hiện chế độ, chính sách đối với trẻ theo các văn bản quy định hiện hành ... Lựa chọn, bố trí giáo viên có năng lực dạy lớp 5 tuổi.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Duy trì vững chắc chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
- Xây dựng bộ hồ sơ phổ cập đạt loại tốt.
4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
Thực hiện tốt Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường các giải pháp đảm bảo an toàn trong các cơ sở giáo dục; Công văn số 804/SGDĐT-GDMN ngày 03/5/2017 của Sở GD&ĐT về việc đảm bảo an toàn cho trẻ trong cơ sở GDMN. Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn cho trẻ; tập trung xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, môi trường “học bằng chơi” cho trẻ tại trường, lớp Mầm non, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
Tăng cường kiểm tra, chỉ đạo, đánh giá việc thực hiện các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường theo Nghị định 80/NĐ-CP; xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT; kịp thời phát hiện các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ trong lúc đang thi công xây dựng cơ sở vật chất trong khuôn viên nhà trường. Tổ chức tự kiểm tra, đánh giá và đề nghị UBND huyện ra Quyết định công nhận, cấp giấy chứng nhận trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích theo quy định.
Đảm bảo an toàn tuyệt đối, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, cán bộ, giáo viên, nhân viên trong trường MN.
*Chỉ tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đơn vị đạt chuẩn trường học an toàn về ANTT; trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích.
- 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, không có tình trạng bị tai nạn thương tích hoặc ngộ độc thực phẩm xảy ra.
4.2. Công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Tập trung huy động các nguồn lực để duy trì, phát triển số lượng và nâng cao chất lượng tổ chức bán trú, xây dựng điều kiện đảm bảo mở rộng bán trú trong nhà trường. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP. Quản lý chất lượng bữa ăn của trẻ; tập trung xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT; thực hiện có hiệu quả phần mềm trong quản lý công tác bán trú, thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, Quyết định số 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của Bộ Y tế về “Hướng dẫn thực hiện chế độ kiểm thực 3 bước và lưu mẫu thức ăn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống” trong bếp ăn tại các cơ sở GDMN.
Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học theo Thông tư Liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT. Thực hiện tốt công tác kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. Phối hợp chặt chẽ với trung tâm Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
*Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, không có tình trạng bị tai nạn thương tích, ngộ độc thực phẩm xảy ra.
- 100% trẻ được tổ chức ăn bán trú tại trường (mở thêm 2 lớp bán trú tại bản Tân Ly, tăng 21% so với năm học 2017-2018); phấn đấu tăng mức ăn của trẻ lên 11 000đ (tăng so với năm học trước 1 000đ) phấn đấu trẻ được uống sữa tại trường 1-2 lần/tuần.
- 100% trẻ đến trường có sổ theo dõi sức khỏe theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TTLT- BYT- BGDĐT, được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định; phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cả hai thể dưới 8% và giảm từ 2-3% thể nhẹ cân, giảm từ 1-3% thể thấp còi so với đầu năm học. 90-95% trẻ có thói quen rửa tay bằng xà phòng, có nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt.
- 100% bếp ăn bán trú thực hiện phần mềm dinh dưỡng đảm bảo theo yêu cầu của Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT.
- Vận dụng phòng học hiện có làm phòng y tế, có đủ đồ dùng, thiết bị tối thiểu phục vụ hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ tại trường.
- Nhà trường duy trì, phát triển tốt mô hình "Vườn rau của bé", phấn đấu cung cấp 30 - 40% nguồn rau sạch tại chỗ phục vụ trẻ bán trú.
4.3.Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
Chú trọng tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN. Phát huy sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong việc phát triển chương trình phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong và ngoài lớp học, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ, phát triển kỹ năng giao tiếp.
Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nội dung các hoạt động của chuyên đề giáo dục lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2016-2020 theo kế hoạch số 396/KH-SGDĐT ngày 6/3/2017 của Sở GD đào tạo; Tập trung xây dựng, khai thác môi trường giáo dục, đổi mới phương pháp tổ chức các hoạt động giáo dục, tăng cường cơ hội thực hành, trải nghiệm, phát triển toàn diện cho trẻ. Xây dựng các tiêu chí, đánh giá và báo cáo thực hiện chuyên đề theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số 1906/KH-UBND ngày 10/11/2016 của UBND tỉnh Quảng Bình, Quyết định số 1025/QĐ-UBND ngày 20/3/2018 của UBND huyện Lệ Thủy về “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025” nhằm thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Chú trọng tăng cường các điều kiện, trang bị tài liệu, học liệu; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số, đảm bảo đạt các mục tiêu của Kế hoạch. Tập trung chỉ đạo thực hiện Chương trình GDMN ở lớp mẫu giáo ghép.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường Mầm non”; chú trọng đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục phát triển thể chất cho trẻ Mầm non theo hướng lồng ghép, tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong chương trình GDMN; tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ; tích cực tham mưu với các cấp để tăng trưởng đồ chơi ngoài trời, phòng giáo dục thể chất, khu phát triển vận động, đảm bảo đủ thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ theo quy định, được sắp xếp khoa học, hợp lý, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được vận động và phát triển.
Chỉ đạo thực hiện tích hợp, lồng ghép nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong Chương trình GDMN; tăng cường chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường MN.
Tổ chức thực hiện và giám sát thực hiện đảm bảo Quyền trẻ em. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tới gia đình và cộng đồng nâng cao nhận thức, trách nhiệm trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ khuyết tật và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, giúp trẻ có cơ hội thực hiện các quyền của trẻ em và hòa nhập cộng đồng.
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở cho việc xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ, với tình hình thực tế của địa phương. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 23/2010/BGDĐT ngày 22/7/2010 về ban hành và hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em 5 tuổi vào lớp 1. Trên cơ sở Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nhà trường xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ 5 tuổi phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
+ Tiếp tục rà soát các nội dung, tiêu chí của các chuẩn để đưa vào các tháng, các (chủ đề) của năm học phù hợp và theo nguyên tắc từ dễ đến khó.
+ Tổ chức đánh giá trẻ 5 tuổi (4 lĩnh vực, 28 chuẩn, 120 chỉ số) chia làm 4 giai đoạn: (mỗi giai đoạn đánh giá 30 chỉ số của 28 chuẩn)
+ Giai đoạn 1: Cuối tháng 10
+ Giai đoạn 2: Cuối tháng 12
+ Giai đoạn 3: Cuối tháng 2
+ Giai đoạn 4: Cuối tháng 4 hoặc đầu tháng 5 (Đánh giá cuối kỳ)
* Tổ chức đánh giá trẻ mẫu giáo: 3 tuổi, 4 tuổi, nhà trẻ theo quy định của bộ GD&ĐT (MG: đánh giá trẻ hàng ngày, đánh giá cuối chủ đề, đánh giá cuối độ tuổi, riêng trẻ 5 tuổi thêm đánh giá theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi; NT: đánh giá hàng ngày, đánh giá giai đoạn).
- Mẫu giáo: 06/06 lớp thực hiện chương trình GDMN
Trong đó: + 01 lớp thực hiện chương trình mẫu giáo lớn.
+ 01 lớp thực hiện chương trình mẫu giáo nhỡ.
+ 02 lớp thực hiện chương trình mẫu giáo bé.
+ 02 lớp thực hiện chương trình ghép 2 – 3 độ tuổi
- Nhà trẻ : 02/02 nhóm trẻ thực hiện chương trình 24 – 36 thỏng
- Về việc thực hiện thời gian biểu: Toàn trường thực hiện thời gian biểu các độ tuổi theo quy định ở chương trình của bộ.
*Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% nhóm, lớp thực hiện nghiêm túc kế hoạch thời gian năm học 2018-2019 theo Quyết định số 2623/QĐ-UBND ngày 25/7/2017 của UBND tỉnh Quảng Bình;
-100% số nhóm lớp thực hiện nghiêm túc chương trình GDMN sau bổ sung, sửa đổi theo Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT.
- 100% nhóm, lớp có đủ tài liệu phục vụ thực hiện Chương trình.
- 100% nhóm, lớp thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
- 100% trẻ 5 tuổi DTTS được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
- 3/3 điểm trường có sân chơi, trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định.
- 100% nhóm, lớp thực hiện tốt chuyên đề "Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường Mầm non".
- Chất lượng giáo dục các bộ môn: Phấn đấu mặt bằng chất lượng đạt 92% trở lên
4.4. Kiểm định chất lượng GDMN và xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia:
a.Kiểm định chất lượng GDMN:
Tiếp tục triển khai tự triển khai đánh giá trong nhà trường theo bộ tiêu chuẩn và quy trình mới ban hành (Thông tư số 25/2014/TT-BGDĐT ngày 07/8/2014 của Bộ GD&ĐT quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non; Công văn số 1988/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 02/2/2014 của Cục KTVKĐCLGD V/v xác định yêu cầu, gợi ý tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non; Công văn số 6339/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 05/11//2015 V/v hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài trường mầm non). Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác KĐCLGD. Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện KĐCLGD.
Nhà trường bổ sung cơ sở vật chất, tìm minh chứng để hoàn thiện các tiêu chuẩn tự đánh giá.
* Chỉ tiêu cụ thể:
+ Hoàn thành công tác tự đánh giá theo quy trình rút gọn ở phần mềm trong tháng 4. Phấn đấu tổ chức tự đánh giá chất lượng giáo dục đạt từ cấp độ 1 trở lên (theo quy định của Bộ GD&ĐT).
b.Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia
Từng bước xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia gắn với xây dựng trường học thân thiện, xây dựng nông thôn mới. Tham mưu với lãnh đạo các cấp, huy động mọi nguồn lực để phấn đấu đạt các tiêu chí xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia theo quy định theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08/02/2014 của Bộ GD&ĐT.
6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi.
Nhà trường tăng cường công tác tham mưu xây dựng điểm trường trung tâm tại bản Tăng Ký theo yêu cầu thiết kế được ban hành theo Quyết định số 2585/QĐ-BKHCN ngày 23/8/2011 về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia đưa vào sử dụng trong năm học 2018 -2019 với 10 phòng học kiên cố: Trong đó sử dụng 5 phòng làm phòng học, còn lại 5 phòng học làm các phòng chức năng (phòng nghệ thuật, phòng y tế, văn phòng, phòng nhân viên, phòng HT, PHT).
Nhà trường có kế hoạch cụ thể để tham mưu với địa phương, đồng thời đẩy mạnh XHHGD huy động các nguồn lực, mua sắm bổ sung và sử dụng thiết bị đồ dùng, đồ chơi, tài liệu dạy học cho các lớp, đặc biệt đối với các lớp mẫu giáo 5 tuổi đáp ứng yêu cầu cơ bản theo danh mục và tiêu chuẩn kĩ thuật đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành (theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGD&ĐT ngày 23/3/2015). Chú trọng những thiết bị phát triển thể lực cho trẻ, đồng thời tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tự làm đồ dùng, đồ chơi, thu hút sự quan tâm của phụ huynh trong việc tăng trưởng đồ dùng đồ chơi cho các lớp phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ; tăng cường kiểm tra việc mua sắm, sử dụng và bảo quản các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và tài liệu phục vụ chương trình GDMN.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- Nhà trường có ít nhất một điểm trường đảm bảo yêu cầu về điều kiện theo qui định tại Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016 của Bộ GD&ĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả.
- 100% nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo qui định tại Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ GD&ĐT về Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 và Thông tư số 34/2013/TT-BGDĐT ngày 17/9/2013.
- 3/3 sân chơi có thiết bị, đồ chơi ngoài trời theo yêu cầu của chuyên đề "Nâng cao chất lượng phát triển vận động cho trẻ trong trường MN”.
- Các sân chơi có thiết bị, đồ chơi ngoài trời (tự làm, mua sắm …) tăng 3-5 loại đồ chơi/năm học; được sắp xếp, bố trí hợp lý, tạo nhiều cơ hội cho trẻ vui chơi, hoạt động.
- Thực hiện tốt công tác quản lý tài chính. Tất cả các khoản thu trong nhà trường được quản lý chặt chẻ và được công khai theo thông tư 36/2017/TT - BGD&ĐT về việc ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân
* Các hạng mục XD, mua sắm trong năm học
- Xây dựng mới cụm trung tâm tại bản Tăng Ký: 9,5 tỷ đồng
- 01 bộ bàn ghế làm việc: 7,0 triệu đồng
- Phong màn, khẩu hiệu: 3,0 triệu đồng
- 02 máy in: 7,0 triệu đồng
- Ti vi: 2 cái 30 triệu đồng
- 01 máy tính phục vụ chuyên môn : 13,0 đồng
- Xây hàng rào Bản Chút Mút : 300 triệu đồng
- Sửa chửa hệ thống điện, nước: 4,0 triệu đồng
- Mua chiếu, đồ dùng bán trú: 5,0 triệu đồng
- Bổ sung, tu sữa thiết bị bán trú : 2,0 triệu đồng
Ghế văn phòng : 20 cái ; Bàn văn phòng : 4 cái ; Bàn làm việc : 4 cái ; tủ đựng hồ sơ : 1 cái ; bàn ghế trẻ : 20 bộ ;Giường y tế : 1 cái ; 150 triệu
Tổng kinh phí đầu tư cho mục xây dựng cơ sở vật chất: 10.018 triệu đồng.
Trong đó:
- Trích từ ngân sách: 38,0 triệu đồng
- Kinh phí Tỉnh: 300,0 triệu đồng
- Kinh phí huyện: 180,0 triệu
- Kinh phí XD mục tiêu 135 : 4,5 tỷ đồng
- Kinh phí từ vốn trái phiếu Chính phủ: 5,0 tỷ đồng
6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên
- Tổng số cán bô, giáo viên, nhân viên (thời điểm tháng 9/2018) : 24 đ/c
Trong đó : CBQL : 03 đ/c
Giáo viên : 16 đ/c
Nhân viên : 03 đ/c
Nhân viên dinh dưỡng: 02 (01 NVDD được UBND huyện hổ trợ biên chế, 01 NVDD hợp đồng)
Trong biên chế : 20/24 đ/c tỷ lệ 83,3%
Ngoài biên chế : 03/24 đ/c tỷ lệ 12,9%
- Trình độ chuyên môn:
+ Đại học : 19/24 đ/c tỷ lệ 79,1%
+ Cao đẳng : 01/24 đ/c tỷ lệ 2,9%
+ Trung cấp : 04/24 đ/c tỷ lệ 16,6%
- Công tác phát triển Đảng: Số lượng Đảng viên 11/23 đ/c tỷ lệ 47,8%
- Tổng số Đoàn viên, lao động công đoàn: 24 đ/c.
Chú trọng bồi dưỡng nâng cao năng lực cho CBQL về quản lý trường học, hiểu biết, nắm vững và triển khai có hiệu quả các văn bản Pháp qui về GDMN, đặc biệt là quản lí tài chính, công tác Phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em năm tuổi, tổ chức thực hiện chương trình GDMN, đáp ứng yêu cầu đổi mới Giáo dục Mầm non.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời về chế độ, chính sách cho CBQL, GV, NV, đặc biệt, quan tâm đến chế độ, chính sách cho đội ngũ, nhân viên dinh dưỡng (trả lương theo trình độ đào tạo, nâng lương theo định kỳ, đóng các loại bảo hiểm theo quy định). - Thực hiện trả lương nhân viên dinh dưỡng theo Nghị quyết số 04/2016/ NQ-HĐND ngày 26/7/2016 của HĐND huyện về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 60/2014/NQ-HĐND ngày 17/12/2014 của HĐND huyện về quy định tạm thời một số chế độ tạm thời đối với cô nuôi ngoài biên chế. Thực hiện chế độ chính sách đối với giáo viên Mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 và các chế độ, chính sách khác đối với CBQL- GV- NV.
Nhà trường xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp để đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý học tập nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng GDMN. Chú trọng bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực cho CBQL và giáo viên về đổi mới công tác quản lý, kỹ năng thực hiện chương trình GDMN với nhiều hình thức phù hợp, coi trọng bồi dưỡng kỹ năng thực hành tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục theo quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm”. Bồi dưỡng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non theo Thông tư Liên tịch số 20/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên MN
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo; thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, đánh giá cán bộ, giáo viên Mầm non theo các Bộ Chuẩn do Bộ GD&ĐT đó ban hành (Quyết định 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 21/01/2008 về đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp GVMN; Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 về đánh giá Hiệu trưởng theo Chuẩn Hiệu trưởng và đánh giá Phó hiệu trưởng trường MN theo công văn số 630/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 16/2/2012 của Bộ GD&ĐT).
* Chỉ tiêu cụ thể:
-100% cán bộ quản lý, giáo viên hoàn thành tốt chương trình bồi dưỡng thường xuyên (đạt từ loại khá trở lên).
-100% CBQL-GV-NV có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 88,0% trên chuẩn đào tạo.
-100% cán bộ quản lý và giáo viên có chứng chỉ A tin học trở lên và ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin và các phần mềm trong quản lý và dạy học;
-100% giáo viên áp dụng "Bộ tiêu chí thực hành áp dụng quan điểm GD lấy trẻ làm trung tâm trong trường MN"
- Phấn đấu có 1-2 đ/c CBQL, GV tổ trưởng, tổ phó chuyên môn cấp học Mầm non có năng lực tiếng Anh đạt trình độ từ A1 (quốc tế) trở lên;
7.Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và giáo dục trẻ.
Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh UDCNTT trong trường Mầm non. Tăng cường đầu tư trang thiết bị và bồi dưỡng giáo viên. Duy trì, nâng cao hiệu quả việc sử dụng và kết nối internet trong nhà trường.
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm: Kế toán, nutrikis, phần mềm Kidsmart, phần mềm phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, phần mềm kế toán, phần mềm giáo án điện tử, phần mềm vn.edu. Trang thông tin điện tử của trường phải thực sự trở thành công cụ quản lí hữu hiệu.
Trang website của đơn vị thường xuyên duy trì, cập nhật thông tin về hoạt động của nhà trường, của ngành để tuyên truyền, nâng cao chất lượng trang website, tiến đến một văn phòng không giấy tờ, không bảng biểu.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% CBQL, GV có máy tính xách tay. Phấn đấu có trên 95% số cán bộ, giáo viên có khả năng khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp CSGD trẻ. 100% nhân viên dinh dưỡng biết tính khẩu phần dinh dưỡng trên máy tính.
- 100% lớp 5 tuổi có máy vi tính và thực hiện sử dụng phần mềm Kidsmart, 80% nhóm, lớp có ti vi phục vụ các hoạt động của trẻ.
- Thường xuyên cung cấp tin bài trên trang website phù hợp với chủ đề theo tháng và đưa 4-5 tin bài lên websit của trường.
- Phấn đấu website nhà trường được đánh giá đạt loại tốt trở lên.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, của Bộ GD&ĐT, các Bộ, ngành liên quan, của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Sở, trong đó tập trung triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của Sở GD&ĐT để thực hiện Kế hoạch số 610/KH-UBND ngày 09/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chương trình hành động số 27-CTr/TU của Ban thường vụ Tỉnh Ủy về thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; Kế hoạch hành động của Bộ GD&ĐT về thực hiện Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014; Quyết định số 1880/QĐ-UBND ngày 17/7/2014 của UBND tỉnh về phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.
Tiếp tục đẩy mạnh, cải tiến, đổi mới công tác kiểm tra theo Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục, Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ GD&ĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Kết hợp kiểm tra chuyên đề; tích hợp nhiều nội dung kiểm tra trong một lần kiểm tra nhằm tăng hiệu lực, thúc đẩy và nâng cao tác dụng công tác kiểm tra. Tăng cường các biện pháp quản lý, công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh hiện tượng vi phạm quy chế chuyên môn.
Bám sát Công văn số 931/GD&ĐT-TCCB ngày 07/11/2016 của Phòng GD&ĐT V/v hướng dẫn công tác kiểm tra nội bộ trường học. Đánh giá đảm bảo khách quan, đúng thực chất, trong đó đặc biệt quan tâm đến chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng, giáo dục, lập hồ sơ chính xác, đúng quy chế.
Tăng cường quản lý tài chính, tất cả các khoản thu, chi trong nhà trường phải được công khai theo Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT về việc Ban hành Quy chế thực hiện công khai đối với các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai hệ thống thông tin điện tử trong quản lý. Thực hiện nghiêm túc quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục (đảm bảo chế độ thông tin hai chiều, báo cáo định kỳ chính xác, kịp thời, đúng quy định về nội dung, hình thức và thời hạn báo cáo).
* Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% số lớp được nhà trường kiểm tra với nhiều hình thức khác nhau.
- Trong năm học, Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo, kiểm tra các phần hành trong nhà trường (từ 60%) và kiểm tra chuyên đề nhà giáo, kiểm tra từng mặt hoạt động (100%).
- Đảm bảo thông tin, báo cáo kịp thời, chính xác về Phòng GD&ĐT.
9.Thực hiện tốt công tác xã hội hóa GDMN và hội nhập quốc tế:
Thực hiện tốt chính sách XHHGD, tập trung huy động các nguồn lực để phát triển GDMN. Thực hiện công khai, có hiệu quả nguồn kinh phí từ công tác XHH. Tiếp tục tham mưu lãnh đạo các cấp, tuyên truyền, phối hợp phụ huynh trong huy động nguồn kinh phí nhằm đảm bảo chế độ chính sách cho nhân viên dinh dưỡng.
10. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu sắc đối với đội ngũ CBQL-GV-NV, phụ huynh và cộng đồng về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan, các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, về đổi mới và phát triển GDMN; chú ý tuyên truyền về vai trò, vị trí của GDMN.
Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, các ngày lễ lớn, chuyên mục trong năm học. Chú trọng đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền phù hợp, thiết thực và hiệu quả. Tập trung phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng, công tác can thiệp sớm, phát hiện sớm và tổ chức học hòa nhập cho trẻ khuyết tật; tăng cường công tác truyền thông về phòng chống đuối nước cho trẻ và các bậc cha mẹ.
*Chỉ tiêucụ thể:
- 100% các nhóm, lớp có góc tuyên truyền đuối nước.
- Hàng tháng có tin bài cập nhật lên trang thông tin điện tử của trường;
-100% các nhóm, lớp có góc Tuyên truyền cho các bậc cha mẹ.
11. Đổi mới công tác kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra chuyên đề.
Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Công văn số 931/GD&ĐT-TCCB ngày 07/11/2016 của Phòng GD&ĐT V/v hướng dẫn công tác kiểm tra nội bộ trường học. Coi trọng công tác tư vấn trong kiểm tra, thông qua tư vấn để bồi dưỡng đội ngũ, nâng cao hiệu quả công tác.
Kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra trường học tập trung các nội dung: Thực hiện nhiệm vụ năm học; thực hiện chương trình, nội dung dạy học; quy chế chuyên môn; công tác kiểm tra nội bộ trường học, thực hiện quy định của UBND huyện về các khoản thu và “công khai” trong nhà trường; thực hiện quy định về quản lý, sử dụng lao động; đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GVMN; "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; công tác bồi dưỡng thường xuyên; công tác dinh dưỡng; công tác y tế trường học; công tác xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả; công tác phổ cập MN cho trẻ 5 tuổi; vấn đề ATTTTH; ....
12. Các hội thi trong năm học.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác chỉ đạo để nâng cao chất lượng các hội thi trong năm. Tiếp tục duy trì phong trào “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” cấp trường, tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường,tham gia hội thi “giáo viên dạy giỏi”, thi “Em hát dân ca, hò khoan Lệ Thủy” cấp huyện.
*Chỉ tiêu cụ thể:
-100% nhóm, lớp tham gia Hội thi “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm” cấp trường. Trên 80% giáo viên tham gia hội thi “giáo viên dạy giỏi “ cấp trường. Phấn đấu tham gia Hội thi “giáo viên dạy giỏi" cấp huyệncó 2-3 giáo viên đạt, “Em hát dân ca, hò khoan Lệ Thủy” cấp huyện đạt giải.
13. Về công tác thi đua.
Thực hiện công tác thi đua theo Luật Thi đua – Khen thưởng và công văn hướng dẫn về công tác thi đua của các cấp quản lý. Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng, tích cực đăng ký các danh hiệu về tập thể và cá nhân. Phát động phong trào thi đua trong đội ngũ, chú trọng việc xây dựng các tiêu chí thi đua phù hợp với các văn bản hướng dẫn và tình hình thực tế của đơn vị; quan tâm, hướng dẫn viết sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm phổ biến áp dụng trong nhà trường và trên diện rộng khác. Hội đồng khoa học nhà trường xét duyệt nghiêm túc, đánh giá đúng thực chất cải tiến kỷ thuật; đánh giá công tác thi đua phải phát huy tinh thần dân chủ, công khai, đảm bảo đúng thực chất, đúng quy trình, quy định tạo động lực phấn đấu cho đội ngũ.
Căn cứ vào các tiêu chuẩn thi đua của UBND tỉnh, UBND huyện, Phòng GD-ĐT. Trên cơ sở đó nhà trường xây dựng cụ thể tiêu chuẩn thi đua phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
* Chỉ tiêu cụ thể:
+ Tập thể:
- Chi bộ: Đạt trong sạch vững mạnh tiêu biểu .
- Công đoàn: Đạt công đoàn vững mạnh.
- Nhà trường: Tập thể lao động tiên tiến
- Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi: Giữ vững phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi.
- Xây dựng, giữ vững danh hiệu cơ quan văn hóa
- Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực : Tốt
- Xây dựng an toàn trường học: Đạt
+ Tập thể lớp: Lớp TTXS : đạt 60% ; Lớp TT: đạt 40%
+ Cá nhân:
- CSTĐ cấp cơ sở 02 - 03 đồng chí.
- Lao động tiến tiến : 13 đ/c trở lên.
- Không có CB,GV,NV không hoàn thành niệm vụ.
III. NHỮNG KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
1. Đối với chính quyền địa phương.
- Có kế hoạch mở rộng thêm diện tích khu vực trung tâm ở bản Tăng Ký.
2. Đối với Phòng GD: Tham mưu với UBND huyện hỗ trợ thêm kinh phí cho nhà trường để mua sắm, tu sửa CSVC.
* Kết luận :
Năm học 2018 - 2019 trường mầm non Lâm Thủy tin tưởng vào sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, sự quản lý chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, UBND xã, sự định hướng chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Phòng GD&ĐT, phát huy những thành tích đã đạt được của năm học 2017 – 2018, để thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra trong năm học 2018 – 2019 đòi hỏi mỗi CB,GV,NV phải thực sự xác định được trách nhiệm, nổ lực phấn đấu, không ngừng vươn lên về mọi mặt, đoàn kết nhất trí, phát huy những thuận lợi khắc phục khó khăn để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, đưa chất lượng nhà trường ngày một đi lên.
Nơi nhận: HIỆU TRƯỞNG
- ĐU, UBND xã (b/c);
- PGD (b/c);
- Lưu VP;
- Đăng website.
Hoàng Thị Cúc
Ý kiến bạn đọc