Rss Feed

Danh mục

Webmail

Thống kê

  • Đang truy cập: 26
  • Hôm nay: 4748
  • Tháng hiện tại: 12734
  • Tổng lượt truy cập: 8456027

Hỗ trợ online

Quản trị mạng

Name: Nguyễn Quang Mười
Ban biên tập

Name: HT: Hoàng Thị Cúc

Name: Lê Thị Diệc

Name: Nguyễn Thị Huyền Trang

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020 - 2021

Đăng lúc: Thứ năm - 15/10/2020 06:35 - Người đăng bài viết: Hoàng Thị Cúc
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2020 - 2021
Căn cứ Quyết định số 2084/QĐ-BGDĐT ngày 27/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục phổ thông (GDPT) và giáo dục thường xuyên (GDTX); Chỉ thị số 666/CT-BGDĐT ngày 24/8/2020 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ và giải pháp năm học 2020-2021 của ngành Giáo dục; Quyết định số 2752/QĐ-UBND ngày 07/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với GDMN, GDPT và GDTX; Chỉ thị số 11/CT-UBND ngày 26/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2020-2021; Công văn số 3873/BGDĐT-GDMN ngày 26/8/2020 của Bộ GDĐT về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2020-2021 đối với GDMN, Công văn số 2348/SGD&ĐT-GDMN ngày 21/9/2020 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2020-2021; Căn cứ hướng dẫn số 729/HD-GD&ĐT ngày 25/9/2020 của cấp học mầm non về việc hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2020 – 2021; Căn cứ vào thực trạng của nhà trường, Trường mầm non Lâm Thủy cụ thể hóa nội dung, nhiệm vụ năm học 2020-2021 của nhà trường như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
       * Những thuận lợi và khó khăn
        1. Thuận lợi:
- Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình yêu nghề, mến trẻ, tích cực học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực sư phạm, chất lượng dạy và học.
- Xây dựng được sự đoàn kết  nhất trí cao trong tập thể hội đồng sư phạm.
- Chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao.
- CSVC tiếp tục được tăng trưởng nhờ sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, UBND Huyện, lãnh đạo địa phương.
- Sự quan tâm ủng hộ của các bậc phụ huynh trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
- Hoạt động của nhà trường có sự quan tâm giúp đỡ của UBND huyện, Phòng GD-ĐT, chăm lo của Đảng uỷ, UBND, UBMTTQ xã, sự phối hợp chặt chẽ của lãnh đạo các ban ngành địa phương, các bậc phụ huynh. Nhà trường có đầy đủ các tổ chức đoàn thể, Ban đại diện cha mẹ học sinh, Công đoàn, Chi đoàn.
- Hoạt động của các đoàn thể đã đi vào chiều sâu, có nề nếp.
- Có sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của HĐGD xã và Phòng Giáo dục & Đào tạo, bộ phận Mầm non, trong việc thực hiện kế hoạch năm học phù hợp với yêu cầu thực tế của nhà trường.
          2. Khó khăn.
- Địa bàn dân cư rải rác nhiều thôn bản, việc đi lại khó khăn, đời sống của phụ huynh đặc biệt khó khăn, mức thu nhập thấp do đó phần nào ảnh hưởng đến việc học tập của các cháu.
- Có 02 lớp học ghép 3 độ tuổi (Bạch Đàn, Chút Mút)
- Nhận thức của một số phụ huynh còn hạn chế.
- Đồ dùng, đồ chơi ngoài trời, trang thiết bị bên trong các phòng chức năng còn thiếu.
II. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; tăng cường hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc và triển khai các Nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của Bộ GD&ĐT về đổi mới và phát triển GDMN; các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện Luật Giáo dục 2019[1]; các văn bản chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về GDĐT, trong đó có GDMN; tăng cường năng lực quản trị nhà trường, đẩy mạnh tự chủ gắn với thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ sở GDMN; thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn về thể chất, tinh thần cho trẻ; sẵn sàng ứng phó với tình hình, diễn biến dịch Covid-19; triển khai tốt một số hoạt động đầu năm học 2020-2021[2]; tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua của ngành.
2. Nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN; tập trung đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; tiếp tục thực hiện có hiệu quả chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” và giai đoạn 2 Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số”, chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”.
         3. Thực hiện rà soát, sắp xếp, phát triển hệ thống trường, lớp mầm non đáp ứng nhu cầu chăm sóc, giáo dục trẻ và theo quy định của pháp luật; chú trọng thực hiện đồng bộ các giải pháp để duy trì và phát triển mạng lưới, đảm bảo định biên trẻ/nhóm, lớp theo qui định tại Điều lệ trường mầm non; tăng tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ, giữ vững tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi.
4. Tập trung chỉ đạo thực hiện Kế hoạch số 1007/KH-UBND ngày 24/6/2019 của Ủy ban nhân tỉnh Quảng Bình về việc phát triển GDMN giai đoạn 2019-2025; chú trọng huy động mọi nguồn lực để duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN trẻ em 5 tuổi; tham mưu xây dựng, tăng trưởng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, giáo dục trẻ theo hướng đồng bộ, hiện đại, bền vững; thực hiện tốt công tác tự đánh giá, xây dựng trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ 1 gắn với xây dựng trường học an toàn, xây dựng nông thôn mới.
         5. Đảm bảo đội ngũ giáo viên (GV), cán bộ quản lý (CBQL) và nhân viên (NV) đủ về số lượng, chuẩn hóa về trình độ đào tạo, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng theo quy định chuẩn nghề nghiệp. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGDĐT ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp giáo dục và y tế; Kế hoạch số 1318/KH-UBND ngày 12/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về triển khai thực hiện đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL GDMN đoạn 2018-2025; đảm bảo chế độ, chính sách đối với nhà giáo và CBQL GDMN theo quy định; quan tâm chế độ, chính sách đối với nhân viên nấu ăn.
           
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ CHỈ TIÊU
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
- Triển khai, thực hiện kịp thời hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về GDMN;  tham mưu với lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp về chính sách phát triển cấp học, chú trọng đưa chỉ tiêu phát triển GDMN vào chương trình công tác giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn giai đoạn tiếp theo cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương.
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng công tác quản trị cơ sở GDMN; triển khai các nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu và thực hiện công khai theo qui định.
- Tăng cường đổi mới sinh hoạt chuyên môn, lưu trữ và sử dụng hồ sơ sổ sách đảm bảo tinh gọn, hiệu quả. Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các qui định về tổ chức hoạt động của các cơ sở GDMN theo Điều lệ trường mầm non; thực hiện đúng các qui định về quản lý tài chính trong trường mầm non theo Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018,  Công văn số 3281/BGDĐT-KHTC ngày 27/8/2020 về việc chấn chỉnh thực hiện các khoản thu đầu năm học 2020-2021; Công văn số 1408/SGDĐT ngày 19/6/2020 về việc thực hiện các khoản thu khác và chuẩn bị sách, vở, tài liệu tham khảo, đồ dùng, học phẩm, đồng phục trong các trường học, cơ sở giáo dục công lập; Công văn số 606/GD&ĐT ngày 05/8/2020 của Phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy về việc thực hiện các khoản thu nộp năm học 2020 -2021; Công văn số 2525/HD-SGDĐT ngày 01/10/2019 của Sở GD&ĐT về việc Hướng dẫn thực hiện thu, sử dụng các khoản thu khác trong các cơ sở giáo dục công lập; qui chế dân chủ, thực hiện công khai theo Thông tư 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng bộ GDĐT.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định đối với cơ sở GDMN, thực hiện nghiêm túc Bộ quy tắc ứng xử theo quy định tại Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT.
- Thực hiện nghiêm túc quy định chế độ thông tin, báo cáo về GDMN (đảm bảo chế độ thông tin hai chiều, báo cáo định kỳ, đột xuất chính xác, kịp thời, đúng quy định về nội dung, hình thức và thời hạn báo cáo). Việc đảm bảo thực hiện kịp thời thông tin, báo cáo sẽ tiếp tục được đánh giá là một trong những tiêu chí thi đua của giáo viên trong nhà trường.
          Chỉ tiêu:
- 100% trường MN duy trì câu lạc bộ hò khoan Lệ Thủy và hoạt động có hiệu quả.
          - Phấn đấu "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" loại xuất sắc.
- Duy trì đơn vị văn hóa.         
- Trong năm học, Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo, kiểm tra các phần hành trong nhà trường (từ 70% trở lên) và kiểm tra chuyên đề nhà giáo, kiểm tra từng mặt hoạt động (100%).
- 100% CB,GV,NV thực hiện tốt quy chế dân chủ
- 100% nhóm, lớp thực hiện đúng quy định chế độ thông tin, báo cáo.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng tỷ lệ huy động trẻ.
- Tích cực tham mưu cho UBND xã trong việc xây dựng kế hoạch phát triển phù hợp; quan tâm công tác qui hoạch, đầu tư kinh phí cho GDMN. Củng cố quy mô, mạng lưới trường lớp phù hợp, cụ thể:
- Tổng số phòng học:  08 phòng:  trong đó:  05 phòng kiên cố, 03 phòng bán kiên cố
- Các loại phòng khác: 03 nhà bếp, 05 phòng làm việc, 06 phòng chức năng.
 + Công trình vệ sinh:  có 8/8 công trình vệ sinh khép kính tại các phòng học được đảm bảo an toàn về vệ sinh.
- Huy động trẻ Mẫu giáo vào lớp; trong đó, đặc biệt quan tâm huy động trẻ 5 tuổi. Cụ thể:  Nhà trường có 08 nhóm, lớp/188 cháu: Trong đó :
           * Nhà trẻ: Huy động 02 nhóm: 40/104 cháu trong độ tuổi đạt tỷ lệ 38,4%. (Tăng ký, Bạch Đàn)
* Mẫu giáo: Số lượng huy động: 148 cháu/149 cháu tỷ lệ 100% (01 cháu khuyết tật không đến trường)
Trong đó: 3 tuổi: 44 cháu; 4 tuổi: 36 cháu; 5 tuổi 68 cháu
+ Số lớp mẫu giáo, nhà trẻ bán trú: 8/8 nhóm,lớp với 188/188 cháu đạt tỷ lệ 100% cháu ăn trong trường.
- Tích cực tham mưu với địa phương để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho điểm trường Trung tâm.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Phấn đấu 3/3 điểm trường được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Phấn đấu tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ vào trường đạt kế hoạch giao 40/104 cháu đạt 38,4%.
- Mẫu giáo: Tỷ lệ huy động trẻ 3-5 tuổi vào trường 148/148 cháu đạt tỷ lệ 100%; huy động trẻ 5 tuổi đạt tỷ lệ 100%.
- 100% nhóm, lớp có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo qui định tại Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015.
- 3/3 sân chơi có thiết bị, đồ chơi ngoài trời (tự làm, mua sắm) theo Thông tư số 32/2012/TT-BGDĐT ngày 14/9/2012, được sắp xếp, bố trí hợp lý, tạo nhiều cơ hội cho trẻ vui chơi, hoạt động an toàn, hiệu quả.
- 100% đồ chơi ngoài trời có mái che bằng tôn hoặc lưới, giàn cây, bóng râm cây; được bảo dưỡng thường xuyên để trẻ sử dụng an toàn, hiệu quả.
3. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em 5  tuổi
- Nhà trường tiếp tục thực hiện tốt công tác tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội để tập trung ưu tiên nguồn lực, đầu tư kinh phí nhằm thực hiện công tác PCGDMNCTE5T theo hướng dẫn tại Nghị định 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đảm bảo duy trì và đạt vững chắc về phổ cập; củng cố bộ hồ sơ phổ cập hiện có, cập nhật đầy đủ các thông tin về công tác phổ cập GDMNCTE5T theo qui định; trước mắt, rà soát, điều tra, cập nhật số lượng trẻ trong độ tuổi, lập danh sách từng độ tuổi. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, công nhận duy trì kết quả PCGDMN trẻ 5 tuổi. Triển khai cập nhật số liệu, thực hiện báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMN trẻ 5 tuổi trên hệ thống thông tin điện tử. Hoàn thiện bộ hồ sơ chuẩn bị cho việc kiểm tra Phổ cập của Huyện, Tỉnh.
- Tăng cường đảm bảo nguồn lực, điều kiện phổ cập theo quy định: tham mưu đầu tư kinh phí xây mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi để thực hiện có chất lượng chương trình GDMN. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa đối với trẻ em mẫu giáo và các chính sách khác đối với trẻ em mầm non theo quy định. Lựa chọn, bố trí giáo viên có năng lực dạy lớp 5 tuổi.
- Kịp thời tham mưu, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phổ cập GDMN cho trẻ em mẫu giáo 4 tuổi khi có Đề án của Chính phủ và Kế hoạch của Bộ GD&ĐT ban hành.
Chỉ tiêu cụ thể:
          - Phấn đấu duy trì vững chắc chuẩn phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
          - Xây dựng bộ hồ sơ phổ cập đạt loại tốt.
- 100% trẻ mầm non thuộc diện được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách theo quy định.
4. Nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
4.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ
- Tiếp tục quán triệt, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của CBQL, GV, NV, cha mẹ trẻ trong công tác đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ; tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; trường học an toàn, phòng chống tai nạn, thương tích; phòng, chống bạo hành trẻ trong các cơ sở GDMN (theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010; Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017; Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017; Công văn số 804/SGDĐT-GDMN ngày 03/5/2017; Kế hoạch số 631/KH-SGDĐT ngày 26/3/2020); thực hiện các hoạt động trong nhà trường đảm bảo quyền trẻ em nhằm ngăn ngừa vi phạm và xâm phạm quyền trẻ em. Đặc biệt, tập trung chỉ đạo, phối hợp với ngành Y tế địa phương nhằm thực hiện tốt các biện pháp, yêu cầu về phòng chống dịch Covid-19 trong cơ sở GDMN theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các cấp, các ngành liên quan (Chính phủ, Bộ Y tế, Bộ GDĐT, UBND tỉnh, Sở Y tế, Sở GDĐT).
- Thực hiện nghiêm những quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ không để xảy ra ngộ độc thực phẩm trong nhà trường.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn cho trẻ, không để xảy ra tình trạng bạo hành trẻ; kịp thời phát hiện các yếu tố nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ.
            * Chỉ tiêu cụ thể:
            - 100% trẻ đến trường được đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần, không có tình trạng bị tai nạn thương tích hoặc ngộ độc thực phẩm xảy ra.
          - Nhà trường phấn đấu duy trì đạt chuẩn trường học ATVANTT; trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích.
          - 100% CB,GV,NV thực hiện tốt qui tắc ứng xử theo Thông tư 06/2019
-100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được phổ biến các văn bản: Nghị định 80/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ, Chỉ thị 505/CT-BGDĐT ngày 20/2/2017 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT, Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT và Công văn số 804/SGDĐT-GDMN ngày 03/5/2017.
 4.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
- Phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và xã hội, các ban, ngành địa phương vận động các nguồn lực xã hội để triển khai các hoạt động hỗ trợ cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi mầm non ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 17/5/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2019 - 2025; Tuyên truyền, phối hợp hiệu quả với các bậc cha mẹ, huy động sự hỗ trợ của các tổ chức, các nhà hảo tâm hổ trợ tiền ăn trưa cho trẻ tại 2 bản Bạch Đàn và Eo Bù-Chút Mút (với mức ăn 15000đ/ngày/trẻ). Tập trung nâng cao chất lượng tổ chức bán trú. Thực hiện đầy đủ và kịp thời chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP.
- Tăng cường chỉ đạo, tư vấn, kiểm tra và quản lý chất lượng bữa ăn của trẻ; xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu theo quy định tại Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT; thực hiện có hiệu quả phần mềm trong quản lý công tác bán trú, thực hiện nghiêm các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, Quyết định số 1246/QĐ-BYT ngày 31/3/2017 của Bộ Y tế về “Hướng dẫn thực hiện chế độ kiểm thực 3 bước và lưu mẫu thức ăn đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống” trong bếp ăn tại các cơ sở GDMN, duy trì và phát triển “Vườn rau của bé”; tăng cường các điều kiện chăm sóc và giáo dục vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhóm, lớp để nâng cao sức khỏe cho trẻ.
- Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học theo Thông tư Liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT. Thực hiện tốt công tác kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới. Phối hợp chặt chẽ với trạm Y tế triển khai các biện pháp theo dõi, chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì cho trẻ trong nhà trường. Tiếp tục tham mưu triển khai thực hiện chương trình sữa học đường theo Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học đến năm 2020.
- Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức và năng lực của CBQL, GV, NV về công tác y tế trường học, kiến thức về dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực để nâng cao sức khỏe, dự phòng các bệnh không lây nhiễm theo Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Bảo đảm dinh dưỡng hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025”; Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ trong nhà trường. 
            * Chỉ tiêu cụ thể:
            - 100% trẻ nhà trẻ được tổ chức ăn bán trú tại trường ; đảm bảo 100% trẻ được uống sữa tại trường 02 lần/tuần; 100% trẻ được đảm bảo an toàn tuyệt đối, không có tình trạng bị  ngộ độc thực phẩm xảy ra.
          - 100% bếp ăn bán trú thực hiện phần mềm dinh dưỡng đảm bảo theo yêu cầu của Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT.
- 100% điểm trường  duy trì, phát triển tốt mô hình "Vườn rau của bé", phấn đấu cung cấp tối thiểu 35 - 45% nguồn rau sạch tại chỗ phục vụ trẻ bán trú.
- 100% trẻ đến trường có sổ theo dõi sức khỏe theo quy định tại Thông tư  số 13/2016/TTLT- BYT- BGDĐT, được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định.
- Phấn đấu tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cả hai thể dưới 6%; không có trẻ trẻ thừa cân béo phì. 90-95% trẻ có thói quen rửa tay bằng xà phòng, có nề nếp, thói quen tốt trong sinh hoạt.
4.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc giáo dục, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình GDMN
- Chú trọng tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN. Phát huy sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. Chỉ đạo thực hiện việc áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp chăm sóc, giáo dục vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; chú trọng đổi mới môi trường giáo dục nhằm tạo cơ hội cho trẻ được chủ động tham gia các hoạt động khám phá, trải nghiệm và sáng tạo theo phương châm “học bằng chơi, chơi mà học” phù hợp với lứa tuổi. Tăng cường xây dựng môi trường giao tiếp, môi trường chữ viết trong và ngoài lớp học, tạo điều kiện để trẻ phát triển ngôn ngữ, phát triển kỹ năng giao tiếp bằng tiếng việt cho trẻ.
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ làm cơ sở cho việc xây dựng và kịp thời điều chỉnh kế hoạch giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ, với tình hình thực tế của địa phương. Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 23/2010/BGDĐT ngày 22/7/2010 về ban hành và hướng dẫn sử dụng Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi, đảm bảo đúng mục đích hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em 5 tuổi vào lớp 1. Trên cơ sở Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi nhà trường xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ 5 tuổi phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
+ Tiếp tục rà soát các nội dung, tiêu chí của các chuẩn để đưa vào các tháng, các (chủ đề) của năm học phù hợp và theo nguyên tắc từ dễ đến khó.
+ Tổ chức đánh giá trẻ 5 tuổi (4 lĩnh vực, 28 chuẩn, 120 chỉ số) chia làm 4 giai đoạn: (mỗi giai đoạn đánh giá 30 chỉ số của 28 chuẩn)
          + Giai đoạn 1: Cuối tháng 10
          + Giai đoạn 2: Cuối tháng 12
+ Giai đoạn 3: Cuối tháng 2
+ Giai đoạn 4: Cuối tháng 4 hoặc đầu tháng 5 (Đánh giá cuối kỳ)
Tổ chức đánh giá trẻ mẫu giáo (3 tuổi, 4 tuổi, 5 tuổi ): Đánh giá hàng ngày + Đánh giá cuối chủ đề + Đánh giá cuối độ tuổi. 
Tổ chức đánh giá trẻ nhà trẻ: Đánh giá hàng ngày  + Đánh giá cuối độ tuổi Tổ chức đánh giá trẻ mẫu giáo (3 tuổi, 4 tuổi ), nhà trẻ theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Mẫu giáo: 08/08 lớp thực hiện chương trình GDMN
Trong đó:      + 02 lớp thực hiện chương trình mẫu giáo lớn.
                     + 01 lớp thực hiện chương trình mẫu giáo nhỡ.
                     + 01 lớp thực hiện chương trình mẫu giáo bé.
                     + 02 lớp thực hiện chương trình ghép 3 độ tuổi
- Nhà trẻ : 02/02 nhóm trẻ  thực hiện chương trình 24 – 36 tháng
- Về việc thực hiện thời gian biểu: Toàn trường thực hiện thời gian biểu các độ tuổi theo quy định ở chương trình của bộ.            
Chuyên đề “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”.
-Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới các hoạt động giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm; Bám sát các tiêu chí xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm để xây dựng và khai thác hiệu quả môi trường giáo dục. Tăng cường hoạt động vui chơi, tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm, khám phá; chú trọng giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, khả năng nhu cầu của trẻ và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường Mầm non”.
- Xây dựng mô hình giáo dục phát triển vận động cho trẻ, đẩy mạnh phong trào thi đua làm đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật sẵn có ở địa phương, khai thác, sử dụng hiệu quả các điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường giáo dục của chuyên đề. Triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1076/QĐ-TTg ngày 17/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Phát triển thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016 đến 2020 và định hướng đến năm 2025” trong cơ sở GDMN.
- Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ giáo viên về giáo dục phát triển thể chất cho trẻ; tập trung đổi mới phương pháp, hình thức giáo dục phát triển thể chất cho trẻ Mầm non theo hướng lồng ghép, tích hợp với các hoạt động giáo dục khác trong chương trình GDMN; 
- Rà soát các loại thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ giáo dục phát triển thể chất; tham mưu tăng trưởng cơ sở vật chất nhằm tăng tỷ lệ sân chơi có đồ chơi ngoài trời, giáo dục thể chất, khu phát triển vận động, đảm bảo đủ thiết bị, đồ chơi phát triển vận động cho trẻ theo quy định, được sắp xếp khoa học, hợp lý, tạo nhiều cơ hội cho trẻ được vận động và phát triển. Tăng cường sự tham gia của trẻ trong quá trình làm đồ dùng, đồ chơi. Tham mưu xây dựng Khu vui chơ phát triển vận động cho trẻ tại điểm trường trung tâm.
Kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ Mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2020, định hướng đến 2025”.
-Tăng cường công tác tham mưu với các cấp để tăng cường các điều kiện, trang bị tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, tổ chức bán trú... cho trẻ dân tộc thiểu số;
- Bám sát kế hoạch số 1906/KH–UBND ngày 10/11/2016  của UBND tỉnh về đề án tăng cường tiếng việt cho trẻ mầm non giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến 2025; bám sát công văn 2805 của sở, bộ tiêu chí Xây dựng môi trường tăng cường tiếng việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số ban hành kèm theo công văn số 1099/BGDĐT-GDMN ngày 21/3/2017 trong đó gồm 13 tiêu về xây dựng môi trường vật chất và 17 tiêu chí xây dựng môi trường xã hội. Đầu tư xây dựng mô hình mới “xây dựng môi trường tăng cường tiếng việt cho trẻ dân tộc thiểu số”
- Tiếp tục tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc thiểu số. Hỗ trợ  tài liệu cho giáo viên tham gia các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc .
Tiếp tục triển khai hiệu quả tích hợp, lồng ghép các nội dung: Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; giáo dục an toàn giao thông; giáo dục bảo vệ môi trường; giáo dục thích ứng và ứng phó với biến đổi khí hậu; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; phòng chống bạo lực học đường, xâm hại tình dục trẻ em; chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1 và giáo dục kỹ năng sống vào chương trình GDMN
- Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt việc lập kế hoạch và tổ chức tích hợp, lồng ghép vào các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ;
*Chỉ tiêu cụ thể:           
- 100% nhóm, lớp thực hiện nghiêm túc chương trình và phát triển chương trình GDMN; xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình đảm bảo số tuần thực hiện 35 tuần/năm học.  
- 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi được theo dõi, đánh giá theo Bộ chuẩn phát triển.
- 100% trẻ mẫu giáo (3 tuổi, 4 tuổi ), nhà trẻ theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Chất lượng giáo dục các bộ môn: Phấn đấu mặt bằng chất lượng đạt 94% trở lên.
    - Phấn đấu tỷ lệ bé chuyên cần đạt 95% trở lên.
         - Đảm bảo 100% trẻ mẫu giáo DTTS được chuẩn bị Tiếng Việt trước khi vào lớp 1.
- 100% nhóm, lớp có đủ tài liệu phục vụ thực hiện Chương trình. 
- 100% nhóm lớp tích hợp, lồng ghép nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, giáo dục an toàn giao thông trong thực hiện Chương trình GDMN.
 - 100% nhóm, lớp thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
- 100% nhóm lớp có góc vận động cho trẻ và thực hiện có hiệu quả. Phấn đấu hoàn thành khu vui chơi, khu phát triển vận động có mái che, trang bị đủ thiết bị, đồ chơi vận động tối thiểu cho trẻ em theo quy định tại điểm trường trung tâm. 
 5. Kiểm định chất lượng GDMN và xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia.
- Triển khai và thực hiện công tác kiểm định chất lượng và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về kiểm định chất lượng và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường Mầm non. Tiếp tục triển khai tự đánh giá và đăng ký đánh giá ngoài trường MN theo quy định; tiến hành thu thập minh chứng, lưu trữ hồ sơ đầy đủ phục vụ công tác kiểm định. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, nhập phần mềm kiểm định chất lượng giáo dục đảm bảo thời gian và hiệu quả.  Tập trung xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia gắn với xây dựng trường học thân thiện, xây dựng nông thôn mới. Tham mưu kịp thời, có hiệu quả cho lãnh đạo địa phương, huy động mọi nguồn lực để hoàn thành tiêu chí xây dựng trường MN đạt chuẩn Quốc gia theo quy định. 
Chỉ tiêu cụ thể:
- Kiểm định chất lượng: Phấn đấu hoàn thành kiểm định chất lượng đạt từ cấp độ 2
- Xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia:  Phấn đấu xây dựng xây dựng thành công trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào tháng 10/2020.
6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Tăng cường công tác tham mưu với các cấp để mua sắm, bổ sung trang thiết bị, tài liệu, học liệu, đồ dùng, đồ chơi, phần mềm hỗ trợ CBQL-GV-NV trong công tác lập kế hoạch, xây dựng hồ sơ sổ sách quản lý, đảm bảo thực hiện chương trình, nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng, đồ chơi trong nhà trường có sự phối hợp của các bậc phụ huynh, tăng cường sự tham gia của trẻ trong quá trình làm đồ dùng, đồ chơi; chỉ đạo việc khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị đồ dùng, đồ chơi hiện có.
 Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% nhóm, lớp có đủ phòng học, có đủ các phòng chức năng, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch đảm bảo yêu cầu.
 - 100% nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu theo quy định tại Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23/3/2015 của Bộ GD&ĐT về Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 và Thông tư số 34/2013/TTBGDĐT ngày 17/9/2013.
 - 100% sân chơi có thiết bị, đồ chơi ngoài trời (tự làm, mua sắm …), tăng 2-3 loại đồ chơi/sân/năm học; được sắp xếp, bố trí hợp lý, tạo nhiều cơ hội cho trẻ vui chơi, hoạt động. 
 - 100% đồ chơi ngoài trời có mái che bằng tôn hoặc lưới, giàn cây, bóng râm cây lớn; được bảo dưỡng thường xuyên để trẻ sử dụng an toàn, hiệu quả.
 - Phấn đấu có thêm 01 điểm trường xây dựng được khu phát triển vận động có mái che và có các trang thiết bị và đồ chơi ngoài trời giúp trẻ phát triển thể lực
          - Phấn đấu có một điểm trường đảm bảo yêu cầu về điều kiện theo qui định tại Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2016  của Bộ GD&ĐT đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; đảm bảo xanh, sạch, đẹp, thân thiện và hiệu quả.
  Các hạng mục mua sắm trong năm học
- Tu sửa, mua sắm các trang thiết bị mới trong phòng học: 15 triệu
- Mua 01 máy tính, 01 bàn ghế làm việc : 20 triệu
- Mua Tivi 55 in, loa máy, kính, gióng múa, tủ đựng đồ dùng âm nhạc, màn rèm phòng chức năng, trang phục múa: 95 triệu
- Cải tạo khuôn viên, môi trường cảnh quan: Làm giàn hoa, cải tạo khuôn viên.
- Tu sửa công trình vệ sinh và nguồn n­ước sạch: Tu sửa hệ thống nước 3 triệu
Mua sắm trang thiết bị phục vụ bán trú: làm tủ đựng thức ăn, bảng biểu nhà bếp, song nồi, tủ lạnh 25 triệu.
- Làm sân, mái che, khu phát triển thể chất 700 triệu
          Trong đó: Dự kiến
          - Địa phương hỗ trợ: 400 triệu đồng.
          - Trích từ ngân sách : 48 triệu
          - Các nguồn khác (huyện, tỉnh): 700 triệu đồng (Huyện: 700 triệu đồng)
7. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên:
 - Tổng số cán bô, giáo viên, nhân viên: 24 đ/c
   Trong đó :   CBQL :  03 đ/c; Giáo viên: 17 đ/c; Nhân viên :   02 đ/c; Nhân viên dinh dưỡng: 02 (02 NVDD hợp đồng). Trong biên chế : 22/22 đ/c tỷ lệ 100%.
  - Trình độ chuyên môn:  Đại học : 21/22 đ/c tỷ lệ : 95,4%; Cao đẳng : 0; Trung cấp : 01/22 đ/c tỷ lệ: 4,6% (01 YT). 02 NVDD hợp đồng (SC)
  - Số lượng Đảng viên 13/22 đ/c tỷ lệ  59%
  - Tổng số Đoàn viên, lao động công đoàn: 24 đ/c.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1737/CT-BGD ĐT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Thực hiện các chính sách đối với giáo viên Mầm non theo Nghị định số 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 và các chế độ, chính sách khác đối với CBQL, GV, NV. Tiếp tục tham mưu với lãnh đạo địa phương các cấp, huy động xã hội hóa để thực hiện việc trả lương và các khoản như qui định cho lao động hợp đồng nấu ăn.
- Sắp xếp, bố trí, sử dụng giáo vên, nhân viên đúng vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; đảm bảo đúng định mức giáo viên/nhóm, lớp theo quy định của Bộ GD&ĐT. 
- Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý, đánh giá cán bộ, GVMN, phân loại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo quy định. Xây dựng kế hoạch, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ về thực hiện chương trình GDMN; chú trọng bồi dưỡng nâng cao kỹ năng xử lý các tình huống sư phạm cho giáo viên trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục và thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm” có chất lượng; tăng cường bồi dưỡng đạo đức nghề nghiệp, tình thương, trách nhiệm của CBQL- GV-NV đối với trẻ.
Chỉ tiêu cụ thể:
- Duy trì 100% cán bộ, giáo viên đạt chuẩn đào tạo, trong đó có 95,4% cán bộ, giáo viên trên chuẩn đào tạo.
 - Tăng tỉ lệ đội ngũ GV đạt dạy giỏi cấp trường 2-3 đồng chí.
 - 100% CBQL, giáo viên tham gia công tác bồi dưỡng thường xuyên xếp loại đạt từ Khá trở lên.
- Phấn đấu xếp loại theo chuẩn Hiệu trưởng đối với hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đạt mức tốt trở lên.
- Phấn đấu đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên 100% đạt mức khá trở lên trong đó trên 60% đạt mức Tốt.
 - Phấn đấu xếp loại CB, VC: 100% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong đó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt tỉ lệ 35% trở lên. 
          8. Thực hiện tốt công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế 
- Thực hiện tốt chính sách XHHGD, huy động các tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực để phát triển GDMN. Tăng cường công tác tác tuyên truyền, giáo dục các bậc cha mẹ và cộng đồng để thu hút mọi nguồn lực đầu tư nhằm phát triển GDMN.
Tiếp tục tham mưu lãnh đạo các cấp, tuyên truyền, phối hợp phụ huynh trong huy động nguồn kinh phí nhằm đảm bảo chế độ chính sách cho nhân viên dinh dưỡng.
9. Tăng cường công tác ứng dụng công nghệ thông tin.  
- Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh UDCNTT trong trường Mầm non. Tăng cường tham mưu đầu tư trang thiết bị và bồi dưỡng giáo viên. Duy trì, nâng cao hiệu quả việc sử dụng và kết nối internet trong trường Mầm non.
- Khai thác và sử dụng có hiệu quả các phần mềm: Kế toán, phần mềm phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, phần mềm giáo án điện tử, Pimic, kiểm định, phần mềm bán trú…. Trang thông tin điện tử của trường thực sự trở thành công cụ quản lí hữu hiệu.
- Trang website của đơn vị thường xuyên duy trì, cập nhật thông tin về hoạt động của nhà trường, của ngành để tuyên truyền, nâng cao chất lượng trang website, tiến đến một văn phòng không giấy tờ, không bảng biểu. Phân công phần hành phụ trách Website nhà trường một cách cụ thể.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% CBQL,GV,NV có máy tính xách tay. Có trên 95% số cán bộ, giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin thành thạo trong công tác quản lý, thiết kế và tổ chức các hoạt động giáo dục, góp phần đổi mới phương pháp CSGD trẻ. 100% nhân viên dinh dưỡng biết tính khẩu phần dinh dưỡng trên máy tính.
- 100%  nhóm/lớp có máy vi tính, ti vi
- Thường xuyên cung cấp tin bài trên trang theo phân công phần hành
- Cá nhân CSTĐCS phải có 2 tin bài/ tháng; LĐTT có 1-2 tin bài/ tháng.
- Duy trì website nhà trường được đánh giá đạt loại tốt trở lên.
10. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về GDMN.
- Chủ động công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu sắc trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh và cộng đồng về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan về các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, về đổi mới và phát triển GDMN.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tuyên truyền theo tháng, theo các chủ đề, các ngày lễ lớn, chuyên mục trong năm học. Chú trọng đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền phù hợp, thiết thực và hiệu quả về GDMN. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN; phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng; tăng cường công tác truyền thông về phòng chống đuối nước trong các nhóm lớp.
- Xây dựng góc tuyên truyền giáo dục của nhà trư­ờng, của các nhóm, lớp với nội dung” phong phú, phù hợp và thiết thực, Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung, hình thức tuyên truyền ở các lớp và đ­ưa vào tiêu chí thi đua.
- Đảm bảo 100% các bậc phụ huynh đ­ược tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học bằng các hình thức.
* Chỉ tiêu cụ thể:
- 100%  điểm trường có bảng tuyên truyền của nhà trường và được cập nhật lên trang thông tin điện tử của trường;
          - 100% nhóm, lớp có góc tuyên truyền cho các bậc cha mẹ.
          - 100% nhóm lớp có góc tuyên truyền phòng chống đuối nước
11. Đổi mới công tác kiểm tra nội bộ trường học, kiểm tra chuyên đề.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 830/QĐ-GD&ĐT ngày 30/9/219 của Phòng GD&ĐT V/v ban hành Kế hoạch kiểm tra trường học từ năm học 2019-2020. Coi trọng công tác t­ư vấn trong kiểm tra, thông qua tư vấn để bồi dưỡng đội ngũ, nâng cao hiệu quả công tác này.
- Kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra trường học tập trung các nội dung: Thực hiện nhiệm vụ năm học; thực hiện chương trình, nội dung dạy học; quy chế chuyên môn; công tác kiểm tra nội bộ trường học, thực hiện quy định của UBND huyện về các khoản thu và “công khai” trong nhà trường; thực hiện quy định về quản lý, sử dụng lao động; đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GVMN; "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực"; công tác bồi dưỡng thường xuyên; công tác dinh dưỡng; công tác y tế trường học; công tác kiểm định chất lượng và xây dựng trường chuẩn quốc gia, đơn vị lá cờ đầu; chuyên đề “Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ; công tác phổ cập MN cho trẻ 5 tuổi; vấn đề an toàn trường học; ...
          *Chỉ tiêu cụ thể:
- 100% số lớp được nhà trường kiểm tra với nhiều hình thức khác nhau.
- Trong năm học, Hiệu trưởng tổ chức kiểm tra toàn diện việc thực hiện nhiệm vụ của nhà giáo, kiểm tra các phần hành trong nhà trường (từ 70% trở lên) và kiểm tra chuyên đề nhà giáo, kiểm tra từng mặt hoạt động (100%).
- Đảm bảo thông tin, báo cáo kịp thời, chính xác về Phòng GD&ĐT.
12. Các hội thi trong năm học.
- Tiếp tục đẩy mạnh nâng cao chất lượng các hội thi trong năm. Tiếp tục duy trì có hiệu quả phong trào “Xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Tham Tổ chức có chất lượng Hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp trường, tham gia hội thi cấp huyện theo Thông tư số 22/2019/TT-BGDĐT ngày 20/12/2019 của Bộ GD&ĐT V/v ban hành Quy định về Hội thi GVDG cơ sở giáo dục mầm non; giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi cơ sở giáo dục phổ thông.
+ Tổ chức hội thi “Giáo viên dạy giỏi cấp trường” tháng 12/2020. Tham gia cấp huyện tháng 2/2021.
Chỉ tiêu cụ thể:
 - 100% giáo viên tham gia có chất lượng hội thi “Giáo viên dạy giỏi” cấp trường. Phấn đấu 12-14 giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường.
- Phấn đấu có 2-3 tham gia và đạt giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
13. Về công tác thi đua.
- Đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng, tổ chức đăng ký các danh hiệu về tập thể và cá nhân ngay từ đầu năm học. Phát động phong trào thi đua trong đội ngũ, chú trọng việc xây dựng các tiêu chí thi đua phù hợp với các văn bản hướng dẫn và tình hình thực tế của đơn vị; quan tâm, hướng dẫn viết sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm phổ biến áp dụng trong nhà trường và trên diện rộng khác. Hội đồng khoa học nhà trường xét duyệt nghiêm túc, đánh giá đúng thực chất cải tiến kỷ thuật; đánh giá công tác thi đua phải phát huy tinh thần dân chủ, công khai, đảm bảo đúng thực chất, đúng quy trình, quy định tạo động lực phấn đấu cho đội ngũ.
- Căn cứ vào các tiêu chuẩn thi đua của UBND huyện, Phòng GD-ĐT. Trên cơ sở đó nhà trường xây dựng cụ thể tiêu chuẩn thi đua phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường.
* Chỉ tiêu cụ thể:  
+ Nhà trường:
- Chi bộ: Phấn đấu Đạt Chi bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Nhà trường: Tập thể lao động xuất sắc; Đạt lá cờ đầu cấp học
- Công đoàn: Đạt công đoàn vững mạnh.
- Chi đoàn: Chi đoàn vững mạnh
- Phổ cập mẫu giáo 5 tuổi: Duy trì PCGDMN cho trẻ 5 tuổi.
- Xây dựng, giữ vững danh hiệu cơ quan văn hóa
-  Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực : Xuất sắc
- Xây dựng an toàn trường học: Đạt
+ Tập thể lớp:   Lớp TTXS :  đạt 60% ;  Lớp TT:  đạt   40%
- Phấn đấu có 15% CB, GV, NV đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở trở lên trong tổng số đạt lao động tiên tiến; trên 95% đạt danh hiệu lao động tiên tiến.
- Không có CB,GV,NV không hoàn thành niệm vụ.
III.   NHỮNG KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
1. Đối với chính quyền địa phương.
- Thúc đẩy nhà thầu hoàn thành các hạng mục xây dựng cơ sở vật chất: Sân, nhà xe, khu phát trển thể chất đã phê duyệt. Quan tâm, tạo điều kiện cho nhà trường xây dựng chuẩn quốc gia, lá cờ đầu cấp học.
     2. Đối với Phòng GD:
- Tăng cường công tác chỉ đạo, tư vấn, hổ trợ xây dựng đơn vị xây dựng chuẩn quốc gia, lá cờ đầu cấp học.
- Tham mưu với UBND huyện hỗ trợ thêm kinh phí cho nhà trường để xây dựng và mua sắm CSVC, trang cấp thiết bị đồ dùng đồ chơi ngoài trời.
       * Kết luận :
Năm học 2020 - 2021 trường mầm non Lâm Thủy tin tưởng vào sự quan tâm, giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, sự quản lý chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, UBND xã, sự định hướng chỉ đạo trực tiếp của lãnh đạo Phòng GD&ĐT, phát huy những thành tích đã đạt được của năm học 2020 – 2021, để thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ trọng tâm đã đề ra trong năm học 2020 – 2021 đòi hỏi mỗi CB,GV,NV phải thực sự xác định được trách nhiệm, nổ lực phấn đấu, không ngừng vươn lên về mọi mặt, đoàn kết nhất trí, phát huy những thuận lợi khắc phục khó khăn để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao, đưa chất lượng nhà trường ngày một đi lên phấn đấu xây dựng nhà trường đạt Tập thể lao động xuất sắc, đạt chuẩn quốc gia, lá cờ đầu cấp học.
 
Nơi nhận:                                                                               HIỆU TRƯỞNG
- ĐU, UBND xã (b/c);                                                                                           
- PGD (b/c);
- Lưu VP;
- Đăng website.                                                                     
                                                                                                  Hoàng Thị Cúc
 
 
 
 
 
 
 
 
 

 
 
 
Tác giả bài viết: Hoàng Thị Cúc
Nguồn tin: HT-Trường MN Lâm Thủy
Đánh giá bài viết
Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá
Click để đánh giá bài viết

Ý kiến bạn đọc

 

Liên kết website